Tỷ phú thế giới năm 2018: Người kiếm đậm, kẻ “khóc ròng”

15:00 | 25/12/2018

291 lượt xem
|
Có lẽ không ai có được những khoản lãi và lỗ rõ ràng hơn những người giàu nhất thế giới. Tổng cộng, 10 người lãi nhiều nhất đã thêm 64 tỷ USD vào khối tài sản khổng lồ của họ trong năm qua.
ty phu the gioi nam 2018 nguoi kiem dam ke khoc rong
10 tỷ phú kiếm đậm nhất đã thêm 64 tỷ USD vào khối tài sản khổng lồ của họ trong năm qua. (Nguồn: Forbes)

Phố Wall và các nhà đầu tư đã trải qua một năm 2018 đầy biến động. Trong vòng một năm, chỉ số Dow đã leo lên mức cao kỷ lục trước khi rớt mạnh một lần nữa, làm dấy lên lo ngại về cuộc chiến thương mại giữa Mỹ-Trung mà đỉnh điểm là áp thêm hàng tỷ USD thuế quan và sự không chắc chắn về việc Anh rút khỏi Liên minh châu Âu.

Theo Forbes, dưới đây là những người đã kiếm đậm cho khối tài sản của họ và cả những người đã mất hàng tỷ USD trong suốt năm 2018.

Những tỷ phú ăn nên làm ra

ty phu the gioi nam 2018 nguoi kiem dam ke khoc rong
Tỷ phú Jeff Bezos kiếm thêm hơn 27 tỷ USD trong 1 năm qua. (Nguồn: MSN)

Jeff Bezos: Giám đốc điều hành Amazon đã kiếm thêm hơn 27 tỷ USD vào khối tài sản vốn đã rất đáng kể của mình, nâng tổng số tiền lên tới 127,2 tỷ USD.

Nhà bán lẻ trực tuyến lớn nhất thế giới này đã đạt được mức lợi nhuận kỷ lục và công bố sẽ xây dựng một trụ sở thứ hai, nằm giữa thành phố New York và Arlington, Virginia.

Tadashi Yanai: Doanh nhân Yanai đã thêm 7 tỷ USD và hiện khối tài sản của ông trị giá 27,1 tỷ USD. Nguyên nhân phần lớn là do cổ phiếu của công ty Nhật Bản Fast Retail Col. đã tăng khoảng 1/3 kể từ tháng 12 năm ngoái nhờ lợi nhuận tăng cao.

Vagit Alekperov: Giám đốc điều hành Công ty năng lượng Nga Lukoil đã kiếm thêm 4,6 tỷ USD trong năm nay. Ông hiện đang nắm giữ khối tài sản trị giá 19,5 tỷ USD. Lukoil đã có mức ​​lợi nhuận tăng vọt nhờ giá dầu và khí đốt cao hơn và đồng Ruble của Nga mất giá.

Mukesh Ambani: Người giàu nhất Ấn Độ đã thấy giá trị tài sản ròng của mình tăng 3 tỷ USD lên tổng cộng 44,4 tỷ USD. Công ty Reliance Industries của ông đã đặt cược đầu tư 33 tỷ USD vào Jio, một dịch vụ băng rộng 4G và đã được đền đáp xứng đáng.

Bill Gates: Gates, từng là người giàu nhất thế giới, vẫn được hưởng lợi từ cổ phiếu Microsoft, 4 năm sau khi ông thôi giữ chức chủ tịch. Giá trị tài sản ròng của ông tăng 2,9 tỷ USD lên tổng cộng 93,9 tỷ USD.

Nhiều tỷ phú “khóc ròng” vì lỗ lớn

ty phu the gioi nam 2018 nguoi kiem dam ke khoc rong

Tỷ phú Zuckerberg đã mất 18,7 tỷ USD vì những bê bối của Facebook trong năm qua. (Nguồn: Fox Business)

Mark Zuckerberg: Facebook đã bị đảo lộn bởi các vụ bê bối vào năm 2018, chao đảo bởi những cáo buộc lặp đi lặp lại rằng nó đã không bảo vệ dữ liệu cá nhân của người dùng.

Mặc dù đã từ chối hầu hết các cáo buộc này, Facebook vẫn chứng kiến ​​cổ phiếu của mình sụt giảm trong năm nay. Do đó, Zuckerberg đã mất 18,7 tỷ USD, khiến giá trị tài sản ròng của ông còn 52,5 tỷ USD.

Amancio Ortega: Người sáng lập công ty bán lẻ quần áo Inditex, phần lớn được biết đến với chuỗi thời trang Zara, đã thấy giá trị tài sản ròng của mình giảm 16,2 tỷ USD xuống còn 59,6 tỷ USD vì giá cổ phiếu giảm mạnh.

Georg Schaeffler: Tỷ phú người Đức và chủ sở hữu của Schaeffler AG đã mất 14 tỷ USD trong năm nay, phần lớn là do sự sụt giảm doanh số bán xe hơi ở châu Âu và Trung Quốc. Giá trị tài sản ròng của ông hiện là 12,4 tỷ USD.

Ma Huateng: Gã khổng lồ công nghệ Tencent đã có giá cổ phiếu sụt giảm sau khi lợi nhuận hàng quý giảm. Điều này khiến Ma mất 10 tỷ USD trong năm 2018. Giá trị ròng của ông hiện còn 35,1 tỷ USD.

Zhou Qunfei: Từng là nữ tỷ phú tự thân giàu nhất thế giới, bà Qunfei đã mất 6,3 tỷ USD trong năm qua. Hiện giờ, giá trị tài sản ròng của bà là 3,5 tỷ USD.

Theo Dân trí

ty phu the gioi nam 2018 nguoi kiem dam ke khoc rongChờ quyết sách từ nửa vòng trái đất, loạt nữ tỷ phú Việt mất “núi tiền”
ty phu the gioi nam 2018 nguoi kiem dam ke khoc rongCú bán tháo đột ngột, Top giàu nhất Việt Nam mất gần 4.000 tỷ đồng
ty phu the gioi nam 2018 nguoi kiem dam ke khoc rongCổ phiếu lao dốc, vợ tỷ phú Trịnh Văn Quyết “ra tay” bất ngờ

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Hà Nội - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đà Nẵng - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Miền Tây - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Tây Nguyên - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Cập nhật: 05/11/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
NL 99.99 13,780 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780 ▼70K
Trang sức 99.9 14,040 ▲200K 14,640 ▼170K
Trang sức 99.99 14,050 ▲200K 14,650 ▼170K
Cập nhật: 05/11/2025 23:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 ▼7K 14,752 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 ▼7K 14,753 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 ▼7K 1,452 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 ▼7K 1,453 ▲1307K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 ▼7K 1,442 ▼7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 ▼693K 142,772 ▼693K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 ▼525K 108,311 ▼525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 ▼476K 98,216 ▼476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 ▼427K 88,121 ▼427K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 ▼408K 84,227 ▼408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 ▼292K 60,287 ▼292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cập nhật: 05/11/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16526 16795 17369
CAD 18100 18375 18989
CHF 31820 32201 32845
CNY 0 3470 3830
EUR 29595 29866 30892
GBP 33511 33898 34830
HKD 0 3254 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14550 15136
SGD 19601 19882 20402
THB 724 787 841
USD (1,2) 26057 0 0
USD (5,10,20) 26098 0 0
USD (50,100) 26127 26146 26351
Cập nhật: 05/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 05/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26169 26169 26351
AUD 16705 16805 17738
CAD 18280 18380 19394
CHF 32057 32087 33673
CNY 0 3657.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29769 29799 31525
GBP 33804 33854 35615
HKD 0 3390 0
JPY 167.76 168.26 178.77
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14660 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 05/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 23:00