Chờ quyết sách từ nửa vòng trái đất, loạt nữ tỷ phú Việt mất “núi tiền”

08:02 | 19/12/2018

543 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong khi giới đầu tư hồi hộp chờ quyết định tăng lãi suất tại Mỹ thì thị trường chứng khoán Việt Nam đã có chuỗi giao dịch bất lợi, hàng trăm mã cổ phiếu chìm trong sắc đỏ. Tài sản những nữ đại gia hàng đầu nhanh chóng “bốc hơi” hàng chục đến hàng trăm tỷ đồng.

Trong phiên chiều qua (18/12), VN-Index tiếp tục lao mạnh xuống ngưỡng 917 điểm, tuy nhiên ngay sau đó chỉ số đã kịp bật lại, hồi phục lên mức 927,25 điểm, thu hẹp mức giảm còn 6,4 điểm tương ứng 0,69%.

Tuy vậy, thống kê cho thấy, trên sàn HSX đến thời điểm chốt phiên vẫn còn tới 205 mã giảm giá trong khi chỉ có 84 mã tăng. Trên sàn HNX, con số này là 85 mã giảm và 59 mã tăng, qua đó khiến chỉ số HNX-Index mất 0,58 điểm tương ứng 0,56% còn 104,42 điểm.

Trong mức giảm của VN-Index thì có tới 1,19 điểm là do “tội đồ” VNM. Cổ phiếu VNM giảm 2.200 đồng tương ứng 1,6% xuống còn 131.700 đồng, vốn hóa thị trường tụt xuống còn 229.343,9 tỷ đồng. Thêm vào đó, mức giảm khá mạnh từ BVH, HPG, VIC, NVL, VRE… cũng tác động tiêu cực đến diễn biến của chỉ số chung.

Chờ quyết sách từ nửa vòng trái đất, loạt nữ tỷ phú Việt mất “núi tiền”
Cổ phiếu diễn biến bất lợi khiến loạt nữ đại gia hàng đầu trên thị trường chứng khoán bị "bốc hơi" hàng chục đến hàng trăm tỷ đồng

Cổ phiếu VHC của Công ty CP Vĩnh Hoàn giảm phiên thứ 3 liên tiếp. Trong phiên này, VHC giảm tới 4.800 đồng tương ứng giảm 5% còn 91.200 đồng/cổ phiếu. Tổng mức giảm trong 3 phiên vừa qua của VHC lên tới 11.800 đồng/cổ phiếu (tức giảm 11,9%).

Giá cổ phiếu giảm sâu đã khiến giá trị tài sản trên sàn chứng khoán của “nữ tướng” Trương Thị Lệ Khanh – Chủ tịch Hội đồng quản trị Vĩnh Hoàn “bốc hơi” 467 tỷ đồng. Bà Khanh đang sở hữu trên 39,57 triệu cổ phiếu VHC, chiếm 42,88% vốn điều lệ công ty này.

Trong phiên này, VJC của Công ty CP Hàng không VietJet tiếp tục đánh rơi 1.600 đồng tương ứng 1,3% còn 124.900 đồng. Đây là phiên giảm thứ 4 liên tiếp của mã này, tổng mức giảm trong 4 phiên vừa qua là 5.300 đồng và kéo theo giá trị tài sản của tỷ phú Nguyễn Thị Phương Thảo – CEO hãng bay này sụt giảm gần 740 tỷ đồng.

Cổ phiếu PNJ của Công ty CP Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận phiên này cũng quay đầu giảm, mất 3.700 đồng tương ứng 3,7% còn 95.800 đồng/cổ phiếu. Theo đó, tài sản của bà Cao Thị Ngọc Dung – Chủ tịch Hội đồng quản trị PNJ cũng bị sụt giảm theo gần 56 tỷ đồng.

Phiên này, nhóm cổ phiếu ngân hàng gồm BID, VCB, TCB lại đi ngược chiều thị trường, tăng giá nhẹ. Một số mã lớn khác như GAS, MWG, VCI cũng gia nhập nhóm “xanh điểm” song mức tăng khiêm tốn tại các mã này chưa đủ để giúp chỉ số về lại được mốc tham chiếu.

Khối lượng giao dịch đạt 175,72 triệu cổ phiếu trên HSX tương ứng 4.357,36 tỷ đồng và 37,75 triệu cổ phiếu trên HNX tương ứng 523,34 tỷ đồng.

Theo nhận định của BVSC, nhà đầu tư đang tỏ ra khá bi quan và có phần lo sợ thái quá về xu hướng giảm điểm của thị trường. BVSC cho rằng, tương quan cung cầu của thị trường có thể sẽ cân bằng hơn trong một vài phiên tới.

Theo như lịch trình đã được công bố từ trước, vào ngày 18 và 19 tháng 12 theo giờ địa phương, Cục dự trữ Liên Bang Mỹ (FED) sẽ tổ chức nhóm họp để ra quyết định về việc tăng lãi suất cũng như đưa ra nhận định của họ về tình hình kinh tế Mỹ và kế hoạch tương lai. Đây là thông tin đang được giới đầu tư toàn cầu, trong đó có Việt Nam, chờ đợi.

BVSC đánh giá, khả năng cao FED sẽ ra quyết định tăng lãi suất từ 2,25% lên 2,5% trong phiên họp diễn ra vào hôm nay và ngày mai (tối nay và mai theo giờ Việt Nam). Tuy nhiên đây là quyết định mà thị trường đã đánh giá tới và được phản ánh trong giá. Điều quan trọng mà thị trường mong đợi ở lần họp này là nhận định của FED về tình hình hình kinh tế và kế hoạch tăng lãi suất tương lai của FED.

Trước đó, khi ông Jerome Powell phát biểu rằng lãi suất đang ở ngay dưới mức lãi suất trung tính (neutral interest rate) thì thị trường đã phản ứng rất tích cực với thông tin này do sự tin tưởng về việc FED sẽ không tăng lãi suất nhiều lần trong tương lai như đã công bố từ trước.

Do đó, BVSC tin rằng trong trường hợp FED tiếp tục có những phát ngôn ám chỉ việc giảm tần suất và mức tăng lãi suất sau lần tăng thứ 4 trong năm nay (theo giờ địa phương), thì đây là 1 tin tốt có ảnh hưởng tích cực đến tâm lý thị trường, giúp thị trường giao dịch cân bằng trở lại.

Theo Dân trí

Cú bán tháo đột ngột, Top giàu nhất Việt Nam mất gần 4.000 tỷ đồng
Cổ phiếu lao dốc, vợ tỷ phú Trịnh Văn Quyết “ra tay” bất ngờ
Dân Việt “vô địch” uống bia còn tỷ phú Thái đã có thêm 1.700 tỷ đồng trong 1 ngày
Tỷ phú Phương Thảo tăng quyền lực trên thế giới; Em trai bà Kim Thoa thêm tham vọng
Tỷ phú USD thứ 4 của Việt Nam trở lại!
Tỷ phú ngân hàng Colombia mất 1 tỷ USD vì hai cái chết bí ẩn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 12:00