Chờ quyết sách từ nửa vòng trái đất, loạt nữ tỷ phú Việt mất “núi tiền”

08:02 | 19/12/2018

539 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong khi giới đầu tư hồi hộp chờ quyết định tăng lãi suất tại Mỹ thì thị trường chứng khoán Việt Nam đã có chuỗi giao dịch bất lợi, hàng trăm mã cổ phiếu chìm trong sắc đỏ. Tài sản những nữ đại gia hàng đầu nhanh chóng “bốc hơi” hàng chục đến hàng trăm tỷ đồng.

Trong phiên chiều qua (18/12), VN-Index tiếp tục lao mạnh xuống ngưỡng 917 điểm, tuy nhiên ngay sau đó chỉ số đã kịp bật lại, hồi phục lên mức 927,25 điểm, thu hẹp mức giảm còn 6,4 điểm tương ứng 0,69%.

Tuy vậy, thống kê cho thấy, trên sàn HSX đến thời điểm chốt phiên vẫn còn tới 205 mã giảm giá trong khi chỉ có 84 mã tăng. Trên sàn HNX, con số này là 85 mã giảm và 59 mã tăng, qua đó khiến chỉ số HNX-Index mất 0,58 điểm tương ứng 0,56% còn 104,42 điểm.

Trong mức giảm của VN-Index thì có tới 1,19 điểm là do “tội đồ” VNM. Cổ phiếu VNM giảm 2.200 đồng tương ứng 1,6% xuống còn 131.700 đồng, vốn hóa thị trường tụt xuống còn 229.343,9 tỷ đồng. Thêm vào đó, mức giảm khá mạnh từ BVH, HPG, VIC, NVL, VRE… cũng tác động tiêu cực đến diễn biến của chỉ số chung.

Chờ quyết sách từ nửa vòng trái đất, loạt nữ tỷ phú Việt mất “núi tiền”
Cổ phiếu diễn biến bất lợi khiến loạt nữ đại gia hàng đầu trên thị trường chứng khoán bị "bốc hơi" hàng chục đến hàng trăm tỷ đồng

Cổ phiếu VHC của Công ty CP Vĩnh Hoàn giảm phiên thứ 3 liên tiếp. Trong phiên này, VHC giảm tới 4.800 đồng tương ứng giảm 5% còn 91.200 đồng/cổ phiếu. Tổng mức giảm trong 3 phiên vừa qua của VHC lên tới 11.800 đồng/cổ phiếu (tức giảm 11,9%).

Giá cổ phiếu giảm sâu đã khiến giá trị tài sản trên sàn chứng khoán của “nữ tướng” Trương Thị Lệ Khanh – Chủ tịch Hội đồng quản trị Vĩnh Hoàn “bốc hơi” 467 tỷ đồng. Bà Khanh đang sở hữu trên 39,57 triệu cổ phiếu VHC, chiếm 42,88% vốn điều lệ công ty này.

Trong phiên này, VJC của Công ty CP Hàng không VietJet tiếp tục đánh rơi 1.600 đồng tương ứng 1,3% còn 124.900 đồng. Đây là phiên giảm thứ 4 liên tiếp của mã này, tổng mức giảm trong 4 phiên vừa qua là 5.300 đồng và kéo theo giá trị tài sản của tỷ phú Nguyễn Thị Phương Thảo – CEO hãng bay này sụt giảm gần 740 tỷ đồng.

Cổ phiếu PNJ của Công ty CP Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận phiên này cũng quay đầu giảm, mất 3.700 đồng tương ứng 3,7% còn 95.800 đồng/cổ phiếu. Theo đó, tài sản của bà Cao Thị Ngọc Dung – Chủ tịch Hội đồng quản trị PNJ cũng bị sụt giảm theo gần 56 tỷ đồng.

Phiên này, nhóm cổ phiếu ngân hàng gồm BID, VCB, TCB lại đi ngược chiều thị trường, tăng giá nhẹ. Một số mã lớn khác như GAS, MWG, VCI cũng gia nhập nhóm “xanh điểm” song mức tăng khiêm tốn tại các mã này chưa đủ để giúp chỉ số về lại được mốc tham chiếu.

Khối lượng giao dịch đạt 175,72 triệu cổ phiếu trên HSX tương ứng 4.357,36 tỷ đồng và 37,75 triệu cổ phiếu trên HNX tương ứng 523,34 tỷ đồng.

Theo nhận định của BVSC, nhà đầu tư đang tỏ ra khá bi quan và có phần lo sợ thái quá về xu hướng giảm điểm của thị trường. BVSC cho rằng, tương quan cung cầu của thị trường có thể sẽ cân bằng hơn trong một vài phiên tới.

Theo như lịch trình đã được công bố từ trước, vào ngày 18 và 19 tháng 12 theo giờ địa phương, Cục dự trữ Liên Bang Mỹ (FED) sẽ tổ chức nhóm họp để ra quyết định về việc tăng lãi suất cũng như đưa ra nhận định của họ về tình hình kinh tế Mỹ và kế hoạch tương lai. Đây là thông tin đang được giới đầu tư toàn cầu, trong đó có Việt Nam, chờ đợi.

BVSC đánh giá, khả năng cao FED sẽ ra quyết định tăng lãi suất từ 2,25% lên 2,5% trong phiên họp diễn ra vào hôm nay và ngày mai (tối nay và mai theo giờ Việt Nam). Tuy nhiên đây là quyết định mà thị trường đã đánh giá tới và được phản ánh trong giá. Điều quan trọng mà thị trường mong đợi ở lần họp này là nhận định của FED về tình hình hình kinh tế và kế hoạch tăng lãi suất tương lai của FED.

Trước đó, khi ông Jerome Powell phát biểu rằng lãi suất đang ở ngay dưới mức lãi suất trung tính (neutral interest rate) thì thị trường đã phản ứng rất tích cực với thông tin này do sự tin tưởng về việc FED sẽ không tăng lãi suất nhiều lần trong tương lai như đã công bố từ trước.

Do đó, BVSC tin rằng trong trường hợp FED tiếp tục có những phát ngôn ám chỉ việc giảm tần suất và mức tăng lãi suất sau lần tăng thứ 4 trong năm nay (theo giờ địa phương), thì đây là 1 tin tốt có ảnh hưởng tích cực đến tâm lý thị trường, giúp thị trường giao dịch cân bằng trở lại.

Theo Dân trí

Cú bán tháo đột ngột, Top giàu nhất Việt Nam mất gần 4.000 tỷ đồng
Cổ phiếu lao dốc, vợ tỷ phú Trịnh Văn Quyết “ra tay” bất ngờ
Dân Việt “vô địch” uống bia còn tỷ phú Thái đã có thêm 1.700 tỷ đồng trong 1 ngày
Tỷ phú Phương Thảo tăng quyền lực trên thế giới; Em trai bà Kim Thoa thêm tham vọng
Tỷ phú USD thứ 4 của Việt Nam trở lại!
Tỷ phú ngân hàng Colombia mất 1 tỷ USD vì hai cái chết bí ẩn

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,050 ▲200K 69,600 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 68,950 ▲200K 69,500 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,895 ▲60K 7,050 ▲60K
Trang sức 99.9 6,885 ▲60K 7,040 ▲60K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,960 ▲60K 7,080 ▲60K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,960 ▲60K 7,080 ▲60K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,960 ▲60K 7,080 ▲60K
NL 99.99 6,890 ▲60K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,890 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,744.51 15,903.54 16,414.36
CAD 17,859.08 18,039.48 18,618.89
CHF 26,797.53 27,068.21 27,937.63
CNY 3,362.04 3,396.00 3,505.60
DKK - 3,518.32 3,653.18
EUR 26,047.45 26,310.56 27,476.69
GBP 30,507.55 30,815.71 31,805.49
HKD 3,090.38 3,121.59 3,221.86
INR - 296.93 308.81
JPY 159.05 160.66 168.34
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,430.82 83,649.45
MYR - 5,194.61 5,308.11
NOK - 2,235.93 2,330.95
RUB - 255.73 283.10
SAR - 6,596.77 6,860.75
SEK - 2,269.46 2,365.91
SGD 17,917.31 18,098.29 18,679.60
THB 600.95 667.72 693.31
USD 24,610.00 24,640.00 24,980.00
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,899 15,999 16,449
CAD 18,059 18,159 18,709
CHF 27,067 27,172 27,972
CNY - 3,395 3,505
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,277 26,312 27,572
GBP 30,932 30,982 31,942
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.56 160.56 168.51
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,244 2,324
NZD 14,558 14,608 15,125
SEK - 2,267 2,377
SGD 17,942 18,042 18,642
THB 628.38 672.72 696.38
USD #24,568 24,648 24,988
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24605 24655 24995
AUD 15941 15991 16401
CAD 18102 18152 18554
CHF 27324 27374 27777
CNY 0 3398.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27035
GBP 31096 31146 31614
HKD 0 3115 0
JPY 161.85 162.35 166.86
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14604 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18230 18230 18590
THB 0 641.1 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 15:00