Dân Việt “vô địch” uống bia còn tỷ phú Thái đã có thêm 1.700 tỷ đồng trong 1 ngày

06:39 | 12/12/2018

262 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Là nước tiêu thụ bia cao nhất Đông Nam Á và thứ 3 châu Á, Việt Nam đang là thị trường màu mỡ với các “ông lớn” đồ uống. Sau khi nắm cổ phần chi phối tại Sabeco hồi năm ngoái, đến nay tỷ phú người Thái Charoen Sirivadhanabhakdi đã có thể “nắm trọn” hãng bia này nếu muốn khi mà tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư ngoại được nới kịch trần.

Với 179 mã giảm giá so với 114 mã tăng trên sàn HSX, chỉ số VN-Index đã kết phiên 11/12 tại mức 954,58 điểm, ghi nhận mất 1,31 điểm tương ứng 0,14%.

Trong khi đó, chỉ số sàn HNX cũng mất 0,23 điểm tương ứng 0,21% còn 106,59 điểm do có 79 mã giảm so với 58 mã tăng.

Diễn biến tiêu cực của thị trường trong bối cảnh thanh khoản thu hẹp còn 180,82 triệu cổ phiếu tương ứng 3.971,88 tỷ đồng trên HSX và 106,59 triệu cổ phiếu tương ứng 433,71 tỷ đồng trên HNX.

Trong khi GAS, BVH, PLX, HPG tác động tiêu cực lên VN-Index thì chỉ số lại nhận được sự hỗ trợ SAB, VHM, VRE. Đặc biệt là SAB, mã này đóng góp tới gần 1 điểm cho VN-Index.

Dân Việt “vô địch” uống bia còn tỷ phú Thái đã có thêm 1.700 tỷ đồng trong 1 ngày
Kể từ thời điểm này, tỷ phú Thái Charoen Sirivadhanabhakdi sẽ không còn bất cứ trở ngại nào để thâu tóm hoàn toàn Sabeco nếu muốn.

Cổ phiếu SAB của Sabeco trong phiên này bật tăng mạnh 5.000 đồng tương ứng 2% lên 253.000 đồng. Với mức tăng này của SAB, chỉ trong 1 ngày, giá trị tài sản trên sàn của tỷ phú Thái Charoen Sirivadhanabhakdi đã tăng thêm 1.718,2 tỷ đồng.

Diễn biến tích cực tại SAB trong bối cảnh cùng ngày 11/12 Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (VSD) đã có công văn thông báo thực hiện điều chỉnh tỷ lệ room nhà đầu tư nước ngoài của mã chứng khoán SAB từ 49% lên 100%. Việc điều chỉnh có hiệu lực ngay trong ngày 11/12.

Như vậy, kể từ thời điểm này, tỷ phú Thái Charoen Sirivadhanabhakdi sẽ không còn bất cứ trở ngại nào để thâu tóm hoàn toàn Sabeco nếu muốn.

Hồi năm ngoái, doanh nghiệp của vị tỷ phú giàu thứ hai Thái Lan – ThaiBev đã chi tới 5 tỷ USD để sở hữu gần 54% cổ phần Sabeco thông qua việc thành lập Công ty TNHH Vietnam Beverage để tham gia đấu giá cổ phần Sabeco. Thời điểm đó, tỷ lệ sở hữu nước ngoài tại “ông lớn” số 1 ngành bia Việt Nam đang bị giới hạn ở mức 49%.

Với việc nắm quyền chi phối tại Sabeco, hiện tại, các vị trí lãnh đạo chủ chốt tại Sabeco đã về tay người Thái. Cụ thể Chủ tịch HĐQT Sabeco là ông Koh Poh Tiong và Tổng giám đốc là ông Neo Gim Siong Bennett. Ngoài ra, phía ThaiBev còn cử 2 người làm Thành viên HĐQT của Sabeco.

Mặc dù giá trị tài sản chứng khoán của tỷ phú Thái đã tăng đáng kể trong phiên giao dịch này, song trong vòng 1 năm qua, cổ phiếu SAB giảm 16% và giảm gần 21% so với mức giá mà phía ThaiBev đã bỏ ra tại phiên đấu giá hồi năm ngoái.

Việt Nam đang là một thị trường màu mỡ với các “ông lớn” đồ uống. Theo Bộ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Thị Kim Tiến thì trong năm 2017, Việt Nam đã tiêu thụ gần 4,1 tỷ lít bia, bình quân mỗi người dân tiêu thụ khoảng 42 lít bia. Việt Nam là nước tiêu thụ bia cao nhất Đông Nam Á và thứ 3 châu Á sau Nhật Bản, Trung Quốc.

Thông qua việc mua lại cổ phần tại Sabeco, ThaiBev đang kỳ vọng có thể sẽ đẩy nhanh mục tiêu đạt 50% doanh thu ở nước ngoài đến 2020. Trong năm 2017, thị trường ASEAN đang đóng góp 36% doanh số của ThaiBev.

Trở lại với thị trường chứng khoán, theo BVSC, thị trường có dấu hiệu bị chi phối bởi một vài cổ phiếu vốn hoá lớn. Điều này khiến cho sự phân hoá giữa các dòng cổ phiếu diễn ra khá rõ nét. Dòng tiền đứng ngoài vẫn đang tìm kiếm cơ hội để tham gia vào thị trường.

Trong phiên 12/12, BVSC nhận định, diễn biến của thị trường được dự báo sẽ tiếp tục giằng co trong biên độ hẹp, đồng thời có sự phân hoá mạnh giữa các dòng cổ phiếu.

Theo Dân trí

Loạt “nữ tướng” mất “tiền tỷ”; Cổ phiếu Chứng khoán Bản Việt bất ngờ giảm sâu
Cổ phiếu dầu khí và ngân hàng đã có một tuần tăng ấn tượng
Cổ phiếu “hồi sinh” từ đáy, ông Trịnh Văn Quyết còn bao nhiêu tài sản trên sàn?
Chủ tịch LienVietPostBank chi bộn tiền gom cổ phiếu
Sẵn chi hơn 2.300 tỷ đồng “tiền tươi”, CEO 7X vượt bầu Đức, ông Trương Gia Bình

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼950K 74,100 ▼1000K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼950K 74,000 ▼1000K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Cập nhật: 23/04/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
TPHCM - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Hà Nội - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Hà Nội - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Miền Tây - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Miền Tây - SJC 81.000 83.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 ▼1300K 73.700 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 ▼970K 55.430 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 ▼760K 43.270 ▼760K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 ▼540K 30.810 ▼540K
Cập nhật: 23/04/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼110K 7,500 ▼110K
Trang sức 99.9 7,275 ▼110K 7,490 ▼110K
NL 99.99 7,280 ▼110K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310 ▼30K
Cập nhật: 23/04/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300 ▼200K
SJC 5c 81,000 83,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,700 ▼1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,800 ▼1200K
Nữ Trang 99.99% 72,600 ▼1200K 73,900 ▼1200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼1188K 73,168 ▼1188K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼816K 50,407 ▼816K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼501K 30,969 ▼501K
Cập nhật: 23/04/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 23/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,174 16,194 16,794
CAD 18,314 18,324 19,024
CHF 27,464 27,484 28,434
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,561 3,731
EUR #26,375 26,585 27,875
GBP 31,097 31,107 32,277
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.37 160.52 170.07
KRW 16.34 16.54 20.34
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,244 2,364
NZD 14,857 14,867 15,447
SEK - 2,275 2,410
SGD 18,144 18,154 18,954
THB 636.14 676.14 704.14
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 23/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 23/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 23/04/2024 22:00