Tỷ phú giàu đến nỗi vừa chuyển nhà đi, cả bang đã điêu đứng về ngân sách

08:02 | 26/12/2018

240 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Một tỷ phú đã chuyển nhà và công ty khỏi bang New Jersey khiến toàn bộ ngân sách của bang này thâm hụt lớn.

Các tiểu bang khác cũng đang phải đối mặt với tình huống tương tự khi tài sản và thuế thu nhập cá nhân trở nên tập trung trong tay một số ít đại gia.

ty phu giau den noi vua chuyen nha di ca bang da dieu dung ve ngan sach
Một tỷ phú chuyển nhà và công ty sang một bang khác đã khiến bang New Jersey điêu đứng vì thâm hụt thuế. (Nguồn: Taylor Callery)

Cụ thể, một cư dân giàu có nhất bang New Jersey đã báo cáo rằng ông chuyển nhà và doanh nghiệp của mình sang một tiểu bang khác, ông Frank W. Haines III, nhân viên văn phòng ngân sách lập pháp và tài chính của bang New Jersey nói với ủy ban Thượng viện bang.

Theo đó, New Jersey sẽ mất nhiều doanh thu thuế đến mức có thể phải đối mặt với rủi ro thâm hụt ngân sách chưa từng có, ông Haines nói.

Cư dân mà ông Haines không tiết lộ tên này chính là tỷ phú quỹ đầu tư, ông David Tepper.

Theo tờ The New York Times, hồi tháng 12/2015, ông Tepper đã tuyên bố mình là cư dân của bang Florida sau khi sống hơn 20 năm ở bang New Jersey. Sau đó, ông cũng chuyển trụ sở chính thức của công ty Appaloosa Management do ông làm chủ đến Miami.

New Jersey không tiết lộ chính xác ông Tepper đã trả bao nhiêu tiền thuế, nhưng theo một số nguồn tin, tỷ phú này đã kiếm được hơn 6 tỷ USD từ năm 2012 đến 2015.

Các chuyên gia thuế nói rằng việc tỷ phú này chuyển đến Florida có thể khiến New Jersey, nơi vốn có mức thuế cao tới 8,97%, sẽ phải chịu thâm hụt hàng trăm triệu USD tiền thuế.

Tỷ phú Tepper, 58 tuổi, từ chối bình luận về hành động của mình.

ty phu giau den noi vua chuyen nha di ca bang da dieu dung ve ngan sach
Tỷ phú David Tepper, người từng đứng đầu danh sách nộp thuế nhiều nhất của bang New Jersey.

“Nếu bạn kiếm được hàng trăm triệu USD và phải trả mức thuế gần 10% cho bang New Jersey, sau đó bạn tự tính toán rồi thấy mình sẽ tiết kiệm được hàng triệu USD tiền thuế phải trả mỗi năm nếu như chuyển sang bang Florida sinh sống. Thì làm sao có thể chỉ trích hành động này của ông Tepper được?”, Jon Brammic, người đứng đầu Đảng Cộng hòa trong Hội đồng bang New Jersey lúc bấy giờ cho hay.

Đáng nói, ở New York, California, Connecticut, Maryland và New Jersey, 1% những người giàu nhất phải trả 1/3 hoặc nhiều hơn tổng số thuế thu nhập. Do đó, một số tỷ phú hoặc thậm chí một cá nhân như ông Tepper có thể có tác động lớn đến các khoản thu và ngân sách nhà nước.

Ông Tepper thường xuyên đứng đầu bảng xếp hạng nộp thuế cho Nhà nước với tư cách là cư dân giàu nhất bang New Jersey. Ông cũng có nhà ở Miami Beach và Hamptons. Trong năm 2012 và 2013, ông cũng đứng đầu danh sách các nhà quản lý quỹ có thu nhập cao nhất trong danh sách Alpha, với thu nhập ước tính là 2,2 tỷ USD trong năm 2012 và 3,5 tỷ USD trong năm 2013. Thu nhập của ông đã giảm xuống còn 400 triệu USD trong năm 2014.

“Chúng tôi đã thấy nhiều bên liên quan nhắc tới nguy cơ ngân quỹ của bang bị ảnh hưởng khi những người có thu nhập cao rời đi, nhưng chưa bao giờ thấy chỉ một cá nhân đóng thuế lại ảnh hưởng tới cả bang như lần này”, bà Kim S. Reuben từ Trung tâm Chính sách Thuế nói thêm.

Theo Dân trí

ty phu giau den noi vua chuyen nha di ca bang da dieu dung ve ngan sach

Tỷ phú thế giới năm 2018: Người kiếm đậm, kẻ “khóc ròng”

Có lẽ không ai có được những khoản lãi và lỗ rõ ràng hơn những người giàu nhất thế giới. Tổng cộng, 10 người lãi nhiều nhất đã thêm 64 tỷ USD vào khối tài sản khổng lồ của họ trong năm qua.

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,326 16,426 16,876
CAD 18,318 18,418 18,968
CHF 27,332 27,437 28,237
CNY - 3,458 3,568
DKK - 3,599 3,729
EUR #26,748 26,783 28,043
GBP 31,329 31,379 32,339
HKD 3,163 3,178 3,313
JPY 158.56 158.56 166.51
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,269 2,349
NZD 14,843 14,893 15,410
SEK - 2,281 2,391
SGD 18,182 18,282 19,012
THB 633.28 677.62 701.28
USD #25,138 25,138 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 17:00