Tuần qua: Thị trường chứng khoán diễn biến tích cực

10:07 | 15/10/2012

665 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Khép lại phiên cuối tuần qua, thị trường chứng khoán đã có một giai đoạn diễn biến tích cực kéo dài 7 phiên liên tiếp.

Tính từ mức đáy thấp kỷ lục của HNX-Index thiết lập tại 53,94 điểm, chỉ số sàn Hà Nội đã tăng 5,1%; VN-Index cũng tăng tương ứng 3,4%. Thanh khoản khớp lệnh và giá trị giao dịch trên hai sàn cũng đều có sự cải thiện trong tuần qua, khối lượng giao dịch khớp lệnh trung bình trong 7 phiên qua vượt lên mức 60 triệu đơn vị trên hai sàn, tăng mạnh so với mức thấp nhất trước đó là 33 triệu đơn vị/phiên.

Tác động tới tâm lý thị trường, tuần qua có khá nhiều yếu tố tạo nên một tâm lý tích cực cho các nhà đầu tư. Về các thông tin vĩ mô, dự trữ ngoại hối được công bố với con số hết sức tích cực. Theo ước tính của Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) dự trữ ngoại hối Việt Nam đã tăng từ mức quanh 9 tỉ USD cuối năm 2011 lên tới hơn 20 tỉ USD, tăng mạnh trong 9 tháng đầu năm, đạt khoảng 2,4 tuần nhập khẩu. Đây là cơ sở rất tốt để bình ổn tỉ giá vào thời gian cuối năm. Bên cạnh đó, quan ngại về việc lạm phát tăng trở lại cũng dịu xuống trước thông tin giá điện sẽ chưa điều chỉnh trong tháng 10. Khá nhiều chuyên gia đưa ra dự báo lạm phát năm 2012, hầu hết con số chỉ dừng ở mức tối đa là 7%.

Cũng trong thời gian này, việc một loạt các quỹ đóng tiếp tục gia hạn thời hạn hoạt động. Cụ thể, Vietnam Equity Holding (VEH) và Vietnam Property Holding (VPH) thuộc Công ty Quản lý quỹ S.A.M tiếp tục được gia hạn hoạt động thêm 3 năm; Vietnam Enterprise Investments Limited (VEIL) và Vietnam Growth Fund Limited (VGF) của Dragon Capital đã được phủ quyết phương án giải thể và gia hạn thêm thời gian hoạt động tương ứng đến năm 2017 và 2015. Điều này cũng làm vơi đi nỗi lo về làn sóng thoái vốn để đóng quỹ vốn là một trong những chủ đề “nóng” trước đây.

Diễn biến thị trường tuần qua đã phản ánh các yếu tố tích cực có tác động tới tâm lý thị trường. Tuy nhiên diễn biến tích cực không lan tỏa rộng trên toàn sàn mà chỉ tập trung vào một số cổ phiếu như ITA, KBC, KDC, LCG, PET, PVF, PXM, PVX, PTC, DIG, PFL, PVL…, đồng thời dòng tiền tham gia thị trường vẫn chưa thể hiện được tính ổn định, bền vững. Thanh khoản của thị trường mặc dù có sự cải thiện mạnh mẽ so với mức thấp kỉ lục trước đó, tuy nhiên cho tới thời điểm cuối tuần qua thì mức khối lượng giao dịch khớp lệnh trên hai sàn vẫn tương đối thấp và bắt đầu có dấu hiệu chững lại vào những phiên cuối tuần qua. Yếu tố thứ hai thể hiện trên sự phân bổ của khối lượng giao dịch. Theo thống kê của người viết, bên cạnh một số ít các mã cổ phiếu có thông tin tích cực hoặc những cổ phiếu khá tốt về mặt cơ bản thì nhìn chung thanh khoản khớp lệnh trên thị trường chủ yếu tập trung vào nhóm các cổ phiếu có hệ số beta cao (biến động mạnh hơn chỉ số thị trường) và điều này chưa thể hiện tính ổn định bền vững của dòng tiền.

Tổng hợp diễn biến bộ chỉ số PVN-Index và các cổ phiếu của các doanh nghiệp thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) trong tuần qua

Tính chung các cổ phiếu thuộc nhóm PVN đang niêm yết trên HSX và HNX, thanh khoản các mã đạt 52,619 triệu đơn vị cổ phiếu,  chiếm khoảng hơn 15% so với khối lượng giao dịch khớp lệnh 2 sàn niêm yết. Giao dịch nhiều nhất là cổ phiếu PVX với 21,57 triệu đơn vị cổ phiếu được chuyển nhượng khớp lệnh trong tuần. 

Tương đồng với diễn biến chung của thị trường, các chỉ số trong bộ chỉ số PVN-Index cũng có diễn biến khá tích cực trong tuần qua. Ngoại trừ chỉ số PVN Dầu Khí giảm nhẹ 0,19% trong tuần và chỉ số PVN Dịch Vụ Tiện Ích giảm 2,5% (do ảnh hưởng bởi diễn biến giá của mã PGD) thì các chỉ số còn lại trong bộ chỉ số giá PVN-Index đều tăng điểm. Đáng chú ý, các chỉ số PVN Tài Chính, PVN Công Nghiệp và PVN Dịch Vụ Tiêu Dùng đều có mức tăng mạnh, tương ứng 4,07%, 9,03% và 5,45%. Do không xuất hiện thông tin nào tác động đột biến, sự gia tăng mạnh của các chỉ số này có khả năng cao là một sự phục hồi cân bằng sau khi các chỉ số nêu trên đã giảm mạnh trước đó, trong đó đáng chú ý là sự phục hồi rất mạnh của các mã PFL, PPS, PVX, PVF, PVT, PXI, PXM…

Một số cổ phiếu bluechips đã bắt đầu công bố kết quả kinh doanh 9 tháng đầu năm. Cụ thể, Tổng Công ty Cổ phần Khoan và Dịch vụ Dầu khí – PV Drilling (MCK: PVD): 9 tháng đầu năm 2012, PVD hợp nhất ước đạt trên 8.000 tỉ đồng doanh thu và gần 1.100 tỉ đồng lợi nhuận sau thuế. Như vậy, trong tháng 10, PVD hoàn toàn đủ khả năng cán đích mức 1.150 tỉ đồng LNST như kế hoạch đề ra. Bên cạnh đó, Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí – PVFCCo (MCK: DPM) cũng hé lộ ước tính kết quả kinh doanh 9 tháng đầu năm rất tích cực: trong 9 tháng đầu năm, DPM ước đạt 2.610 tỉ đồng lợi nhuận trước thuế. Dự kiến cả năm 2012 doanh thu cả năm 2012 của Tổng Công ty vào khoảng 13.926 tỉ đồng, lợi nhuận trước thuế khoảng 2.970 tỉ đồng. Tuần qua, giá cổ phiếu PVD tăng nhẹ 2,5% lên mức 36,500 VNĐ/cp, thanh khoản không có nhiều biến động; giá cổ phiếu DPM chỉ tăng nhẹ 1,1% lên mức 36,300 VNĐ/cp, thanh khoản DPM tăng hơn 20% so với tuần trước đó.

Đào Hồng Dương

(Ban Phân tích – CTCP Chứng khoán Dầu Khí)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 113,000 115,500
AVPL/SJC HCM 113,000 115,500
AVPL/SJC ĐN 113,000 115,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,030 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 11,020 11,250
Cập nhật: 17/04/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 113.600
TPHCM - SJC 113.000 115.500
Hà Nội - PNJ 110.500 113.600
Hà Nội - SJC 113.000 115.500
Đà Nẵng - PNJ 110.500 113.600
Đà Nẵng - SJC 113.000 115.500
Miền Tây - PNJ 110.500 113.600
Miền Tây - SJC 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500
Giá vàng nữ trang - SJC 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 63.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 44.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 66.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 71.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 74.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 40.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 34.940 37.440
Cập nhật: 17/04/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 11,340
Trang sức 99.9 10,810 11,330
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,300 11,550
Miếng SJC Nghệ An 11,300 11,550
Miếng SJC Hà Nội 11,300 11,550
Cập nhật: 17/04/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15941 16207 16788
CAD 18048 18323 18943
CHF 30970 31347 31998
CNY 0 3358 3600
EUR 28733 29001 30034
GBP 33494 33881 34824
HKD 0 3200 3402
JPY 174 178 184
KRW 0 0 18
NZD 0 14968 15559
SGD 19127 19406 19932
THB 693 756 810
USD (1,2) 25581 0 0
USD (5,10,20) 25619 0 0
USD (50,100) 25646 25680 26035
Cập nhật: 17/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,660 25,660 26,020
USD(1-2-5) 24,634 - -
USD(10-20) 24,634 - -
GBP 33,836 33,927 34,840
HKD 3,271 3,281 3,381
CHF 31,066 31,162 32,021
JPY 177.26 177.58 185.51
THB 740.52 749.66 802.13
AUD 16,236 16,295 16,737
CAD 18,322 18,381 18,875
SGD 19,322 19,383 20,000
SEK - 2,589 2,680
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,860 3,994
NOK - 2,391 2,479
CNY - 3,495 3,590
RUB - - -
NZD 14,966 15,105 15,547
KRW 16.87 - 18.9
EUR 28,864 28,887 30,119
TWD 718.68 - 870.1
MYR 5,471.25 - 6,170.82
SAR - 6,770.4 7,126.84
KWD - 82,006 87,201
XAU - - 109,800
Cập nhật: 17/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,670 25,690 26,030
EUR 28,770 28,886 29,971
GBP 33,685 33,820 34,788
HKD 3,268 3,281 3,387
CHF 31,119 31,244 32,158
JPY 177.07 177.78 185.20
AUD 16,091 16,156 16,683
SGD 19,319 19,397 19,924
THB 755 758 792
CAD 18,226 18,299 18,809
NZD 15,041 15,548
KRW 17.32 19.09
Cập nhật: 17/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25660 25660 26020
AUD 16107 16207 16773
CAD 18221 18321 18875
CHF 31197 31227 32116
CNY 0 3501.3 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28899 28999 29872
GBP 33777 33827 34937
HKD 0 3320 0
JPY 177.86 178.36 184.91
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15074 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19275 19405 20134
THB 0 721.7 0
TWD 0 770 0
XAU 11300000 11300000 11550000
XBJ 9900000 9900000 11800000
Cập nhật: 17/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,670 25,720 25,990
USD20 25,670 25,720 25,990
USD1 25,670 25,720 25,990
AUD 16,098 16,248 17,321
EUR 29,103 29,253 30,426
CAD 18,154 18,254 19,571
SGD 19,362 19,512 19,992
JPY 178.7 180.2 184.82
GBP 33,903 34,053 34,885
XAU 11,138,000 0 11,392,000
CNY 0 3,378 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/04/2025 02:00