Tự chủ tài chính giúp BSR cạnh tranh với hàng ngoại nhập

14:30 | 31/10/2018

498 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhà máy Lọc dầu Dung Quất, thuộc Khu kinh tế Dung Quất, là nhà máy lọc dầu đầu tiên của Việt Nam với công suất chế biến là 6,5 triệu tấn dầu thô/năm, đáp ứng từ 30 - 40% nhu cầu tiêu thụ xăng dầu trong cả nước. Đây cũng là một trong những dự án kinh tế lớn, trọng điểm quốc gia của Việt Nam trong giai đoạn đầu thế kỷ XXI.

Với việc nhà máy được đi vào vận hành từ năm 2010 được đánh giá là công trình lọc dầu hiện đại bậc nhất khu vực Đông Nam Á.

Sau gần 9 năm vận hành sản xuất và kinh doanh, Công ty cổ phần Lọc hóa dầu Bình Sơn (BSR), đơn vị quản lý, vận hành Nhà máy Lọc dầu Dung Quất đã đóng góp vào NSNN gần 7 tỷ USD, gấp hơn 2 lần tổng đầu tư ban đầu. Tổng sản phẩm Nhà máy cung ứng ra thị trường từ đầu dự án đến nay là trên 55 triệu tấn, đáp ứng được 40% nhu cầu tiêu thụ xăng dầu trong cả nước.

tu chu tai chinh giup bsr canh tranh voi hang ngoai nhap
Tổng giám đốc Công ty BSR Trần Ngọc Nguyên phát biểu tại Tọa đàm "Ngành dầu khí trong tầm nhìn mới về Chiến lược biển"

Hiện nay, BSR đang tập trung để tối ưu hóa tất cả các khoản chi phí, đem lại hiệu quả cao nhất, nộp ngân sách cao nhất. Đồng thời, nâng cấp, mở rộng nhà máy để đến năm 2022, các sản phẩm xăng dầu của BSR sẽ hoàn toàn đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng EURO 5 (hiện các sản phẩm xăng dầu của BSR đang đạt tiêu chuẩn EURO 2 và 3). Về tương lai xa hơn nữa, BSR tiếp tục phát triển hóa dầu. Hiện nay, nhu cầu về hóa dầu tại Việt Nam chỉ đáp ứng được 15%, vì vậy, lợi nhuận sản phẩm về sản phẩm hóa dầu là gấp 5 - 7 lần so với lọc dầu.

Theo đó, Dự án nâng cấp mở rộng Nhà máy Lọc dầu Dung Quất có tổng mức đầu tư ước khoảng 1,8 tỷ USD, trong đó 30% là vốn chủ sở hữu, còn lại 70% tương đương với 1,27 tỷ USD sẽ đi vay.

Tuy nhiên, khi làm việc với các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, điều kiện bắt buộc là phải có bảo lãnh Chính phủ. Đối với dự án Nhà máy Lọc dầu Dung Quất, khi dự án nâng cấp mở rộng ban đầu là vay có bảo lãnh Chính phủ, tuy nhiên trong bối cảnh hiện nay là không có bảo lãnh Chính phủ. Do vậy, BSR đề xuất Chính phủ xem xét sớm cấp thư bảo lãnh Chính phủ đối với phần vốn vay dự án này.

Cùng với đó, tại Quyết định số 1725 về cơ chế tài chính cho Công ty TNHH MTV Lọc hóa dầu Bình Sơn là đơn vị quản lý Nhà máy Lọc dầu Dung Quất được Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc ký ban hành cho phép BSR cạnh tranh song phẳng trên thị trường, nghĩa là sẽ bãi bỏ thu điều tiết và BSR đã sản xuất kinh doanh hết sức hiệu quả. Tuy nhiên, Bộ Tài chính đang trình Chính phủ thu điều tiết, mà bản chất thu điều tiết là đánh thuế nhập khẩu cho hàng trong nước, điều này bất hợp lý khi Bộ Tài chính đã trình Chính phủ đã “cởi thoáng” cho BSR, đây cũng là chính sách không ổn định mà điều này đã cam kết với các nhà đầu tư, thông qua cổ phần hóa thành công.

T.Tâm

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,700 ▼1300K 82,200 ▼1250K
AVPL/SJC HCM 79,750 ▼1250K 82,250 ▼1200K
AVPL/SJC ĐN 79,750 ▼1250K 82,250 ▼1200K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼950K 74,150 ▼950K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼950K 74,050 ▼950K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,700 ▼1300K 82,200 ▼1250K
Cập nhật: 23/04/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
TPHCM - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Hà Nội - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Hà Nội - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Miền Tây - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Miền Tây - SJC 80.000 ▼1000K 82.500 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 ▼1300K 73.700 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 ▼970K 55.430 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 ▼760K 43.270 ▼760K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 ▼540K 30.810 ▼540K
Cập nhật: 23/04/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼110K 7,520 ▼90K
Trang sức 99.9 7,275 ▼110K 7,510 ▼90K
NL 99.99 7,280 ▼110K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼110K 7,550 ▼90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼110K 7,550 ▼90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼110K 7,550 ▼90K
Miếng SJC Thái Bình 8,050 ▼50K 8,250 ▼90K
Miếng SJC Nghệ An 8,050 ▼50K 8,250 ▼90K
Miếng SJC Hà Nội 8,050 ▼50K 8,250 ▼90K
Cập nhật: 23/04/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 ▼1000K 82,500 ▼1000K
SJC 5c 80,000 ▼1000K 82,520 ▼1000K
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 ▼1000K 82,530 ▼1000K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,700 ▼1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,800 ▼1200K
Nữ Trang 99.99% 72,600 ▼1200K 73,900 ▼1200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼1188K 73,168 ▼1188K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼816K 50,407 ▼816K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼501K 30,969 ▼501K
Cập nhật: 23/04/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 23/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,187 16,287 16,737
CAD 18,333 18,433 18,983
CHF 27,464 27,569 28,369
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,586 3,716
EUR #26,662 26,697 27,957
GBP 31,052 31,102 32,062
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.09 161.09 169.04
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,280 2,360
NZD 14,832 14,882 15,399
SEK - 2,292 2,402
SGD 18,245 18,345 19,075
THB 633.54 677.88 701.54
USD #25,180 25,180 25,488
Cập nhật: 23/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 23/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25255 25235 25488
AUD 16234 16284 16789
CAD 18380 18430 18886
CHF 27649 27699 28267
CNY 0 3478.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26867 26917 27627
GBP 31189 31239 31892
HKD 0 3140 0
JPY 162.46 162.96 167.49
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14862 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18488 18538 19099
THB 0 647.4 0
TWD 0 779 0
XAU 8050000 8050000 8220000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 23/04/2024 14:00