Từ chối vay 7.000 tỷ vốn Trung Quốc: Chủ tịch Quảng Ninh nói gì?

07:55 | 08/08/2016

8,850 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
"Để vay 300 triệu USD này nếu phía Trung Quốc đưa ra các điều kiện về nhà thầu của Trung Quốc hay điều này điều kia thì rất khó khăn", ông Nguyễn Đức Long, Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ninh giải thích một trong những lý do từ chối gần 7.000 tỷ đồng ODA Trung Quốc.

UBND tỉnh Quảng Ninh vừa có văn bản gửi Thủ tướng Chính phủ đề nghị được tiếp tục giữ thẩm quyền đầu tư dự án cao tốc Vân Đồn - Móng Cái, không dựa vào nguồn vốn vay gần 7.000 tỷ đồng từ Trung Quốc. Lãnh đạo tỉnh Quảng Ninh cho hay, đã có nhà đầu tư trong nước đưa ra phương án đầu tư dự án này theo hình thức hợp tác công tư.

Phóng viên đã có cuộc trao đổi với ông Nguyễn Đức Long, Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ninh xung quanh vấn đề này.

- Vì sao Quảng Ninh quyết định tự đầu tư dự án cao tốc Vân Đồn – Móng Cái mà không sử dụng nguồn vốn ODA từ Trung Quốc như kế hoạch của Bộ Giao thông vận tải đề xuất, thưa ông?

Ông Nguyễn Đức Long: Thứ nhất, theo quy hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, con đường này phải hoàn thành trong quy hoạch giai đoạn đến năm 2020. Tất cả đường cao tốc từ Hà Nội đi Hải Phòng, nối ra đến Quảng Ninh hết năm 2017 sẽ xong. Còn lại đoạn từ Vân Đồn - Móng Cái phải tập trung đầu tư để sớm hoàn thành đồng bộ kết nối toàn bộ tuyến cao tốc này với cửa khẩu quốc tế Móng Cái.

tu choi vay 7000 ty von trung quoc chu tich quang ninh noi gi
Ông Nguyễn Đức Long, Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ninh.

Mặt khác, con đường cao tốc này đi qua Vân Đồn sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành một đặc khu kinh tế Vân Đồn trong tương lai. Hiện nay, Quảng Ninh đang đề nghị Trung ương sớm công nhận Vân Đồn là khu kinh tế đặc biệt. Trong khu kinh tế Vân Đồn, cảng hàng không đang được đầu tư và Quảng Ninh cũng đang chờ Chính phủ cho phép đầu tư khu phức tạp có casino ở Vân Đồn. Do vậy, con đường này có tầm quan trọng rất lớn và hiện nay cần đẩy nhanh tiến độ triển khai.

Hiện nay có một số nhà đầu tư trong nước đã quan tâm đến việc đầu tư con đường này. Các nhà đầu tư đã đến báo cáo và tỉnh đang xem xét. Các nhà đầu tư đưa ra phương án cho thấy con đường này hoàn toàn có thể huy động nguồn lực theo hình thức hợp tác công tư. Ngân sách chỉ cần bỏ ra một khoản vốn đối ứng để giải phóng mặt bằng và một số việc khác. Còn nhà đầu tư sẽ đầu tư con đường 4 làn xe.

Từ bài toán kinh tế này, chúng tôi đang hoàn chỉnh phương án đầu tư dự án, khả năng huy động với tỷ lệ 70-30, tức nhà đầu tư bỏ ra 70% vốn, còn ngân sách bỏ ra 30%. Tính khả thi của dự án là rất cao.

Trước đây, trong quan hệ Chính phủ 2 nước, có đặt vấn đề vay 300 triệu USD cho cao tốc Vân Đồn - Móng Cái bằng nguồn vốn ưu đãi của Trung Quốc. Tổng vốn đầu tư con đường này dự kiến là 16 nghìn tỷ đồng, tương đương khoảng 800 triệu USD. Như vậy có vay 300 triệu USD cũng không đủ để đầu tư.

Ngoài ra, để vay 300 triệu USD này nếu phía Trung Quốc đưa ra các điều kiện về nhà thầu của Trung Quốc hay điều này điều kia thì rất khó khăn. Trong khi các nhà đầu tư trong nước hoàn toàn có khả năng làm con đường này.

Cho nên, tỉnh Quảng Ninh đã làm việc với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Trương Quang Nghĩa để tỉnh tiếp tục là cơ quan nhà nước có thẩm quyền kêu gọi đầu tư cho dự án. Thẩm quyền này cũng đã được Thủ tướng Chính phủ giao cho tỉnh Quảng Ninh trước đây.

Câu chuyện là như vậy, với mục tiêu là huy động nguồn lực để sớm triển khai con đường này.

tu choi vay 7000 ty von trung quoc chu tich quang ninh noi gi
Dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18, đoạn Hạ Long - Mông Dương.
Ảnh: báo Quảng Ninh

- Trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đã có dự án đường bộ nào sử dụng nguồn vốn ODA của Trung Quốc chưa, thưa ông?

Chưa. Hiện Quảng Ninh chưa có dự án nào sử dụng vốn ODA Trung Quốc. Quảng Ninh đang huy động nguồn vốn BOT trong nước cho Dự án cầu Bạch Đằng, đường dẫn và nút giao cuối tuyến và đường nối TP. Hạ Long với cầu Bạch Đằng. Nguồn vốn BOT của các liên danh trong nước là khoảng 7.300 tỷ, đang triển khai tích cực. Đến giữa 2017 sẽ xong.

Dự án xây dựng tuyến đường cao tốc Hạ Long - Vân Đồn và cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 18 đoạn Hạ Long - Mông Dương cũng được đầu tư bằng hình thức BOT. Tổng vốn của nhà đầu tư là khoảng 10.000 tỷ đồng, phần giải phóng mặt bằng do ngân sách tỉnh chi trả.

Đoạn còn lại Vân Đồn - Móng Cái như đã nói ở trên hoàn toàn có thể để các nhà đầu tư trong nước triển khai được, có tính khả thi cao.

- Hồi đầu năm Quảng Ninh cũng đã đồng ý giao thẩm quyền đầu tư dự án cao tốc Vân Đồn - Móng Cái cho Bộ GTVT. Tại sao bây giờ Quảng Ninh lại muốn được trao thẩm quyền đầu tư dự án này, thưa ông?

Lúc đó chúng ta đi theo hướng vay Trung Quốc để đầu tư dự án. Sau khi Chính phủ hai nước thống nhất với nhau là có khoản vay 300 triệu USD thì Bộ trưởng Bộ GTVT khi đó đã đề nghị Thủ tướng giao quyết định đầu tư dự án bằng nguồn vốn ODA này về cho Bộ. Anh Đinh La Thăng, Bộ trưởng Bộ GTVT lúc đó đã đề nghị như thế. Khi ấy về phía tỉnh đã có văn bản ủng hộ.

Nhưng gần đây, quá trình làm việc với Bộ trưởng Bộ GTVT Trương Quang Nghĩa và xuất phát từ tình hình thực tế hiện nay có nhà đầu tư trong nước có thể làm được, cho nên Quảng Ninh cũng đã thống nhất với Bộ trưởng Nghĩa là sẽ kêu gọi nguồn vốn BOT cho dự án này.

Sau khi làm việc với Bộ trưởng Trương Quang Nghĩa, UBND tỉnh Quảng Ninh đã có văn bản báo cáo lại với Thủ tướng và Bộ trưởng Bộ GTVT tiếp tục để tỉnh Quảng Ninh là cơ quan nhà nước có thẩm quyền kêu gọi các nhà đầu tư tham gia dự án.

Xin cảm ơn ông!

Cao tốc Vân đồn - Móng Cái: Bộ Giao thông Vận tải muốn vay Trung Quốc?
Vay Trung Quốc 7.000 tỷ làm cao tốc: ‘Ai ăn bánh thì trả tiền’
Vay Trung Quốc 300 triệu USD làm cao tốc: Nỗi lo phải trả giá
Chuyên gia Phạm Chi Lan: 'Tôi phản đối vay vốn Trung Quốc!'

Lương Bằng

Vietnamnet

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▲50K 11,150 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▲50K 11,140 ▲50K
Cập nhật: 04/06/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼500K 113.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼500K 112.890 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼490K 112.200 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼500K 111.970 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼380K 84.900 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼290K 66.260 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼210K 47.160 ▼210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼460K 103.610 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼310K 69.080 ▼310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼330K 73.600 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼340K 76.990 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼180K 42.530 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼170K 37.440 ▼170K
Cập nhật: 04/06/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,420
Trang sức 99.9 10,980 11,410
NL 99.99 10,750
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,480
Miếng SJC Thái Bình 11,490 ▼60K 11,720 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 11,490 ▼60K 11,720 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 11,490 ▼60K 11,720 ▼30K
Cập nhật: 04/06/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16359 16627 17213
AUD 16355 16623 17209
CAD 18479 18756 19379
CAD 18483 18760 19382
CHF 31011 31389 32040
CHF 31017 31395 32046
CNY 0 3530 3670
CNY 0 3530 3670
EUR 29054 29323 30357
EUR 29060 29329 30362
GBP 34493 34885 35817
GBP 34486 34878 35811
HKD 0 3193 3396
HKD 0 3194 3396
JPY 174 178 184
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
KRW 0 17 19
NZD 0 15366 15962
NZD 0 15363 15959
SGD 19683 19964 20495
SGD 19679 19960 20491
THB 712 775 829
THB 712 775 829
USD (1,2) 25818 0 0
USD (1,2) 25818 0 0
USD (5,10,20) 25858 0 0
USD (5,10,20) 25858 0 0
USD (50,100) 25886 25920 26254
USD (50,100) 25886 25920 26254
Cập nhật: 04/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,885 25,885 26,245
USD(1-2-5) 24,850 - -
USD(10-20) 24,850 - -
GBP 34,763 34,857 35,793
HKD 3,263 3,272 3,372
CHF 31,182 31,279 32,149
JPY 177.38 177.7 185.64
THB 759.79 769.17 822.93
AUD 16,605 16,665 17,117
CAD 18,733 18,793 19,299
SGD 19,867 19,928 20,554
SEK - 2,665 2,758
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,908 4,043
NOK - 2,523 2,611
CNY - 3,587 3,684
RUB - - -
NZD 15,306 15,448 15,899
KRW 17.68 18.44 19.79
EUR 29,186 29,210 30,451
TWD 784.76 - 950.05
MYR 5,732.05 - 6,467.46
SAR - 6,832.87 7,191.72
KWD - 82,746 87,978
XAU - - -
Cập nhật: 04/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,890 25,900 26,240
EUR 29,096 29,213 30,326
GBP 34,643 34,782 35,777
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 31,091 31,216 32,129
JPY 176.56 177.27 184.63
AUD 16,527 16,593 17,126
SGD 19,870 19,950 20,496
THB 775 778 813
CAD 18,669 18,744 19,269
NZD 15,398 15,909
KRW 18.22 20.07
Cập nhật: 04/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25895 25895 26250
AUD 16523 16623 17188
CAD 18663 18763 19319
CHF 31287 31317 32202
CNY 0 3592.7 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29362 29462 30235
GBP 34800 34850 35953
HKD 0 3270 0
JPY 177.58 178.58 185.09
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15463 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19850 19980 20702
THB 0 742.2 0
TWD 0 850 0
XAU 11100000 11100000 11700000
XBJ 10700000 10700000 11700000
Cập nhật: 04/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,900 25,950 26,220
USD20 25,900 25,950 26,220
USD1 25,900 25,950 26,220
AUD 16,549 16,699 17,769
EUR 29,357 29,507 30,682
CAD 18,604 18,704 20,017
SGD 19,911 20,061 20,533
JPY 178.18 179.68 184.32
GBP 34,849 34,999 35,790
XAU 11,488,000 0 11,722,000
CNY 0 3,478 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/06/2025 17:00