Cao tốc Vân đồn - Móng Cái: Bộ Giao thông Vận tải muốn vay Trung Quốc?

16:50 | 07/08/2016

1,805 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thời gian vừa qua UBND tỉnh Quảng Ninh cũng có tiếp xúc với nhà đầu tư để bàn về kế hoạch triển khai dự án này theo phương án BOT. Trong khi đó, Bộ Giao thông Vận tải muốn áp dụng cơ chế sử dụng vốn cấp phát toàn bộ khoản vốn tín dụng ưu đãi bên mua từ Trung Quốc cho dự án.
quang ninh tinh chon bot bo giao thong van tai muon vay trung quoc
Ảnh minh họa.

Trong một văn bản gửi Thủ tướng ngày 27/7, UBND tỉnh Quảng Ninh đề nghị Thủ tướng tiếp tục giao cho Quảng Ninh là cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện dự án được cao tốc Vân Đồn - Móng Cái.

Tuy không đề cập tới việc sẽ dùng nguồn vốn nào để đầu tư đoạn tuyến cao tốc này nhưng cũng trong ngày 27/7, tại buổi làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tỉnh cũng đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Chính phủ xem xét bố trí cho tỉnh một số nguồn vốn xây dựng đường cao tốc Vân Đồn - Móng Cái.

Đáng lưu ý, thời gian vừa qua UBND tỉnh Quảng Ninh cũng có tiếp xúc với nhà đầu tư để bàn về kế hoạch triển khai dự án này theo phương án BOT.

Trước đó, theo thông tin từ website UBND tỉnh Quảng Ninh, vào ngày 21/7, UBND tỉnh đã có buổi làm việc nghe và cho ý kiến đối với đề xuất đầu tư dự án đường cao tốc Vân Đồn – Móng Cái bằng hình thức BOT.

Báo cáo tại cuộc họp này, Liên danh nhà đầu tư Cái Mép – Thái Sơn - Vinaconex E&C, chủ đầu tư dự án đường cao tốc Vân Đồn - Móng Cái cho biết, dự án có chiều dài trên 91 km, giảm 30 km so với quốc lộ 18 hiện tại; điểm đầu đấu nối với đường cao tốc Hạ Long – Vân Đồn, điểm cuối giao với đường dẫn cầu Bắc Luân II. Dự án đi qua 5 địa phương: Vân Đồn, Tiên Yên, Đầm Hà, Hải Hà và Móng Cái. Quy mô đường cao tốc 4 làn xe, vận tốc thiết kế 100km/h. Sau khi hoàn thành, thời gian đi từ Vân Đồn đến Móng Cái bằng đường cao tốc khoảng 1 giờ đồng hồ. Dự kiến tổng mức đầu tư của dự án là trên 16.000 tỷ đồng và được triển khai từ năm 2017, hoàn thành trước năm 2020, thời gian thu phí dưới 30 năm.

Phát biểu tại cuộc họp, Chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Đức Long cho biết, hiện nay, Chính phủ đồng ý giao cho Quảng Ninh là cơ quan Nhà nước có thẩm quyền huy động các nguồn lực đầu tư cho tuyến cao tốc Vân Đồn – Móng Cái. Vì vậy, tỉnh Quảng Ninh và nhà đầu tư sẽ phối hợp chặt chẽ để dự án nhanh chóng được triển khai và quyết tâm hoàn thành trước năm 2020.

Đối với phương án tài chính, ông Long cho biết, Quảng Ninh sẽ báo cáo với Chính phủ và các bộ, ngành Trung ương về việc thu phí đồng thời đường cao tốc Vân Đồn – Móng Cái và quốc lộ 18 đoạn Mông Dương – Móng Cái để đảm bảo nguồn thu cho việc đầu tư dự án. Chủ tịch UBND tỉnh cũng đề nghị đơn vị tư vấn và nhà đầu tư tính toán lưu lượng xe trên tuyến, trong đó lưu ý tới việc phát triển lưu lượng xe khi Cầu Bắc Luân II và cảng ICD Thành Đạt, Móng Cái hoàn thành.

Trước đó, trong văn bản gửi lên Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho biết, Bộ Giao thông Vận tải (GTVT) muốn nhận thẩm quyền quyết định đầu tư từ UBND tỉnh Quảng Ninh và áp dụng cơ chế sử dụng vốn cấp phát toàn bộ khoản vốn tín dụng ưu đãi bên mua từ Trung Quốc cho Dự án.

Bộ GTVT dự kiến tổng mức đầu tư dự án là 810 triệu USD. Tuy nhiên, để giảm thiểu áp lực vay nợ nước ngoài và khả năng đáp ứng vốn cho Dự án, Bộ này đã tiến hành phân kỳ đầu tư dự án thành 2 giai đoạn, trong đó giai đoạn I có tổng mức đầu tư 382,2 triệu USD, vừa khít với khoản tín dụng ưu đãi bên mua của China Eximbank (300 triệu USD), phần còn lại sử dụng vốn đối ứng của Chính phủ Việt Nam. Bên cạnh đó, ngoài Trung Quốc, hiện chưa có nhà tài trợ nào khác quan tâm đến dự án này.

Về phương án đầu tư theo hình thức BOT, theo lý giải của Bộ GTVT, nếu tiếp tục bổ sung đoạn Vân Đồn - Móng Cái vào dự án BOT đoạn Hạ Long - Vân Đồn thì khả năng hoàn vốn của công trình này là khó khả thi, nhưng nếu tách đoạn Vân Đồn - Móng Cái thành một dự án BOT độc lập thì sẽ rất khó thu hút các nhà đầu tư tham gia do kinh phí đầu tư lớn.

Liên quan đến đề xuất của Bộ GTVT, Bộ Kế hoạch và đầu tư cho rằng, các điều kiện vay của khoản tín dụng 300 triệu USD chưa đủ ưu đãi để sử dụng cho Dự án theo cơ chế cấp phát. Do vậy, chủ trương này cần được cân nhắc kỹ hơn. Bộ Kế hoạch và Đầu tư cam kết, sau khi xác định được điều kiện cụ thể của khoản vay, sẽ phối hợp với Bộ Tài chính , Bộ GTVT và các cơ quan liên quan xác định cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Phương Dung

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▲50K 11,150 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▲50K 11,140 ▲50K
Cập nhật: 04/06/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼500K 113.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼500K 112.890 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼490K 112.200 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼500K 111.970 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼380K 84.900 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼290K 66.260 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼210K 47.160 ▼210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼460K 103.610 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼310K 69.080 ▼310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼330K 73.600 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼340K 76.990 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼180K 42.530 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼170K 37.440 ▼170K
Cập nhật: 04/06/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,420
Trang sức 99.9 10,980 11,410
NL 99.99 10,750
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,480
Miếng SJC Thái Bình 11,490 ▼60K 11,720 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 11,490 ▼60K 11,720 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 11,490 ▼60K 11,720 ▼30K
Cập nhật: 04/06/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16359 16627 17213
AUD 16355 16623 17209
CAD 18479 18756 19379
CAD 18483 18760 19382
CHF 31011 31389 32040
CHF 31017 31395 32046
CNY 0 3530 3670
CNY 0 3530 3670
EUR 29054 29323 30357
EUR 29060 29329 30362
GBP 34493 34885 35817
GBP 34486 34878 35811
HKD 0 3193 3396
HKD 0 3194 3396
JPY 174 178 184
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
KRW 0 17 19
NZD 0 15366 15962
NZD 0 15363 15959
SGD 19683 19964 20495
SGD 19679 19960 20491
THB 712 775 829
THB 712 775 829
USD (1,2) 25818 0 0
USD (1,2) 25818 0 0
USD (5,10,20) 25858 0 0
USD (5,10,20) 25858 0 0
USD (50,100) 25886 25920 26254
USD (50,100) 25886 25920 26254
Cập nhật: 04/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,885 25,885 26,245
USD(1-2-5) 24,850 - -
USD(10-20) 24,850 - -
GBP 34,763 34,857 35,793
HKD 3,263 3,272 3,372
CHF 31,182 31,279 32,149
JPY 177.38 177.7 185.64
THB 759.79 769.17 822.93
AUD 16,605 16,665 17,117
CAD 18,733 18,793 19,299
SGD 19,867 19,928 20,554
SEK - 2,665 2,758
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,908 4,043
NOK - 2,523 2,611
CNY - 3,587 3,684
RUB - - -
NZD 15,306 15,448 15,899
KRW 17.68 18.44 19.79
EUR 29,186 29,210 30,451
TWD 784.76 - 950.05
MYR 5,732.05 - 6,467.46
SAR - 6,832.87 7,191.72
KWD - 82,746 87,978
XAU - - -
Cập nhật: 04/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,890 25,900 26,240
EUR 29,096 29,213 30,326
GBP 34,643 34,782 35,777
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 31,091 31,216 32,129
JPY 176.56 177.27 184.63
AUD 16,527 16,593 17,126
SGD 19,870 19,950 20,496
THB 775 778 813
CAD 18,669 18,744 19,269
NZD 15,398 15,909
KRW 18.22 20.07
Cập nhật: 04/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25895 25895 26250
AUD 16523 16623 17188
CAD 18663 18763 19319
CHF 31287 31317 32202
CNY 0 3592.7 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29362 29462 30235
GBP 34800 34850 35953
HKD 0 3270 0
JPY 177.58 178.58 185.09
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15463 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19850 19980 20702
THB 0 742.2 0
TWD 0 850 0
XAU 11100000 11100000 11700000
XBJ 10700000 10700000 11700000
Cập nhật: 04/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,900 25,950 26,220
USD20 25,900 25,950 26,220
USD1 25,900 25,950 26,220
AUD 16,549 16,699 17,769
EUR 29,357 29,507 30,682
CAD 18,604 18,704 20,017
SGD 19,911 20,061 20,533
JPY 178.18 179.68 184.32
GBP 34,849 34,999 35,790
XAU 11,488,000 0 11,722,000
CNY 0 3,478 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/06/2025 17:00