Cao tốc Vân đồn - Móng Cái: Bộ Giao thông Vận tải muốn vay Trung Quốc?

16:50 | 07/08/2016

1,806 lượt xem
|
Thời gian vừa qua UBND tỉnh Quảng Ninh cũng có tiếp xúc với nhà đầu tư để bàn về kế hoạch triển khai dự án này theo phương án BOT. Trong khi đó, Bộ Giao thông Vận tải muốn áp dụng cơ chế sử dụng vốn cấp phát toàn bộ khoản vốn tín dụng ưu đãi bên mua từ Trung Quốc cho dự án.
quang ninh tinh chon bot bo giao thong van tai muon vay trung quoc
Ảnh minh họa.

Trong một văn bản gửi Thủ tướng ngày 27/7, UBND tỉnh Quảng Ninh đề nghị Thủ tướng tiếp tục giao cho Quảng Ninh là cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện dự án được cao tốc Vân Đồn - Móng Cái.

Tuy không đề cập tới việc sẽ dùng nguồn vốn nào để đầu tư đoạn tuyến cao tốc này nhưng cũng trong ngày 27/7, tại buổi làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tỉnh cũng đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Chính phủ xem xét bố trí cho tỉnh một số nguồn vốn xây dựng đường cao tốc Vân Đồn - Móng Cái.

Đáng lưu ý, thời gian vừa qua UBND tỉnh Quảng Ninh cũng có tiếp xúc với nhà đầu tư để bàn về kế hoạch triển khai dự án này theo phương án BOT.

Trước đó, theo thông tin từ website UBND tỉnh Quảng Ninh, vào ngày 21/7, UBND tỉnh đã có buổi làm việc nghe và cho ý kiến đối với đề xuất đầu tư dự án đường cao tốc Vân Đồn – Móng Cái bằng hình thức BOT.

Báo cáo tại cuộc họp này, Liên danh nhà đầu tư Cái Mép – Thái Sơn - Vinaconex E&C, chủ đầu tư dự án đường cao tốc Vân Đồn - Móng Cái cho biết, dự án có chiều dài trên 91 km, giảm 30 km so với quốc lộ 18 hiện tại; điểm đầu đấu nối với đường cao tốc Hạ Long – Vân Đồn, điểm cuối giao với đường dẫn cầu Bắc Luân II. Dự án đi qua 5 địa phương: Vân Đồn, Tiên Yên, Đầm Hà, Hải Hà và Móng Cái. Quy mô đường cao tốc 4 làn xe, vận tốc thiết kế 100km/h. Sau khi hoàn thành, thời gian đi từ Vân Đồn đến Móng Cái bằng đường cao tốc khoảng 1 giờ đồng hồ. Dự kiến tổng mức đầu tư của dự án là trên 16.000 tỷ đồng và được triển khai từ năm 2017, hoàn thành trước năm 2020, thời gian thu phí dưới 30 năm.

Phát biểu tại cuộc họp, Chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Đức Long cho biết, hiện nay, Chính phủ đồng ý giao cho Quảng Ninh là cơ quan Nhà nước có thẩm quyền huy động các nguồn lực đầu tư cho tuyến cao tốc Vân Đồn – Móng Cái. Vì vậy, tỉnh Quảng Ninh và nhà đầu tư sẽ phối hợp chặt chẽ để dự án nhanh chóng được triển khai và quyết tâm hoàn thành trước năm 2020.

Đối với phương án tài chính, ông Long cho biết, Quảng Ninh sẽ báo cáo với Chính phủ và các bộ, ngành Trung ương về việc thu phí đồng thời đường cao tốc Vân Đồn – Móng Cái và quốc lộ 18 đoạn Mông Dương – Móng Cái để đảm bảo nguồn thu cho việc đầu tư dự án. Chủ tịch UBND tỉnh cũng đề nghị đơn vị tư vấn và nhà đầu tư tính toán lưu lượng xe trên tuyến, trong đó lưu ý tới việc phát triển lưu lượng xe khi Cầu Bắc Luân II và cảng ICD Thành Đạt, Móng Cái hoàn thành.

Trước đó, trong văn bản gửi lên Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho biết, Bộ Giao thông Vận tải (GTVT) muốn nhận thẩm quyền quyết định đầu tư từ UBND tỉnh Quảng Ninh và áp dụng cơ chế sử dụng vốn cấp phát toàn bộ khoản vốn tín dụng ưu đãi bên mua từ Trung Quốc cho Dự án.

Bộ GTVT dự kiến tổng mức đầu tư dự án là 810 triệu USD. Tuy nhiên, để giảm thiểu áp lực vay nợ nước ngoài và khả năng đáp ứng vốn cho Dự án, Bộ này đã tiến hành phân kỳ đầu tư dự án thành 2 giai đoạn, trong đó giai đoạn I có tổng mức đầu tư 382,2 triệu USD, vừa khít với khoản tín dụng ưu đãi bên mua của China Eximbank (300 triệu USD), phần còn lại sử dụng vốn đối ứng của Chính phủ Việt Nam. Bên cạnh đó, ngoài Trung Quốc, hiện chưa có nhà tài trợ nào khác quan tâm đến dự án này.

Về phương án đầu tư theo hình thức BOT, theo lý giải của Bộ GTVT, nếu tiếp tục bổ sung đoạn Vân Đồn - Móng Cái vào dự án BOT đoạn Hạ Long - Vân Đồn thì khả năng hoàn vốn của công trình này là khó khả thi, nhưng nếu tách đoạn Vân Đồn - Móng Cái thành một dự án BOT độc lập thì sẽ rất khó thu hút các nhà đầu tư tham gia do kinh phí đầu tư lớn.

Liên quan đến đề xuất của Bộ GTVT, Bộ Kế hoạch và đầu tư cho rằng, các điều kiện vay của khoản tín dụng 300 triệu USD chưa đủ ưu đãi để sử dụng cho Dự án theo cơ chế cấp phát. Do vậy, chủ trương này cần được cân nhắc kỹ hơn. Bộ Kế hoạch và Đầu tư cam kết, sau khi xác định được điều kiện cụ thể của khoản vay, sẽ phối hợp với Bộ Tài chính , Bộ GTVT và các cơ quan liên quan xác định cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Phương Dung

Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 05/11/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,620 14,820
Miếng SJC Nghệ An 14,620 14,820
Miếng SJC Thái Bình 14,620 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,520 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,520 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,520 14,820
NL 99.99 13,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,850
Trang sức 99.9 13,840 14,810
Trang sức 99.99 13,850 14,820
Cập nhật: 05/11/2025 07:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,462 14,822
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,462 14,823
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,434 1,459
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,434 146
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 1,449
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 143,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 108,836
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 98,692
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 88,548
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 84,635
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 60,579
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Cập nhật: 05/11/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16559 16827 17405
CAD 18167 18443 19059
CHF 31901 32282 32931
CNY 0 3470 3830
EUR 29649 29920 30947
GBP 33593 33981 34906
HKD 0 3255 3456
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14585 15175
SGD 19622 19903 20427
THB 724 788 841
USD (1,2) 26054 0 0
USD (5,10,20) 26095 0 0
USD (50,100) 26124 26143 26349
Cập nhật: 05/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,124 26,124 26,349
USD(1-2-5) 25,080 - -
USD(10-20) 25,080 - -
EUR 29,899 29,923 31,062
JPY 167.52 167.82 174.85
GBP 34,162 34,254 35,057
AUD 16,950 17,011 17,459
CAD 18,416 18,475 19,005
CHF 32,217 32,317 33,000
SGD 19,784 19,846 20,463
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.94 17.67 18.97
THB 773.17 782.72 833.53
NZD 14,697 14,833 15,186
SEK - 2,733 2,813
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,557 2,636
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,867.93 - 6,582.97
TWD 771.03 - 928.51
SAR - 6,919.74 7,244.92
KWD - 83,571 88,446
Cập nhật: 05/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 29,686 29,805 30,934
GBP 33,890 34,026 35,007
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,916 32,044 32,938
JPY 166.54 167.21 174.19
AUD 16,847 16,915 17,463
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 786 789 825
CAD 18,359 18,433 18,967
NZD 14,726 15,225
KRW 17.60 19.26
Cập nhật: 05/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26171 26171 26349
AUD 16740 16840 17768
CAD 18350 18450 19466
CHF 32138 32168 33750
CNY 0 3659.2 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29817 29847 31570
GBP 33865 33915 35678
HKD 0 3390 0
JPY 168 168.5 179.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14698 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19774 19904 20632
THB 0 753.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 05/11/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,154 26,204 26,349
USD20 26,154 26,204 26,349
USD1 23,841 26,204 26,349
AUD 16,842 16,942 18,057
EUR 30,004 30,004 31,318
CAD 18,303 18,403 19,715
SGD 19,865 20,015 21,100
JPY 168.21 169.71 174.29
GBP 34,129 34,279 35,150
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 2
Cập nhật: 05/11/2025 07:00