Cao tốc Vân đồn - Móng Cái: Bộ Giao thông Vận tải muốn vay Trung Quốc?

16:50 | 07/08/2016

1,804 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thời gian vừa qua UBND tỉnh Quảng Ninh cũng có tiếp xúc với nhà đầu tư để bàn về kế hoạch triển khai dự án này theo phương án BOT. Trong khi đó, Bộ Giao thông Vận tải muốn áp dụng cơ chế sử dụng vốn cấp phát toàn bộ khoản vốn tín dụng ưu đãi bên mua từ Trung Quốc cho dự án.
quang ninh tinh chon bot bo giao thong van tai muon vay trung quoc
Ảnh minh họa.

Trong một văn bản gửi Thủ tướng ngày 27/7, UBND tỉnh Quảng Ninh đề nghị Thủ tướng tiếp tục giao cho Quảng Ninh là cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện dự án được cao tốc Vân Đồn - Móng Cái.

Tuy không đề cập tới việc sẽ dùng nguồn vốn nào để đầu tư đoạn tuyến cao tốc này nhưng cũng trong ngày 27/7, tại buổi làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tỉnh cũng đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Chính phủ xem xét bố trí cho tỉnh một số nguồn vốn xây dựng đường cao tốc Vân Đồn - Móng Cái.

Đáng lưu ý, thời gian vừa qua UBND tỉnh Quảng Ninh cũng có tiếp xúc với nhà đầu tư để bàn về kế hoạch triển khai dự án này theo phương án BOT.

Trước đó, theo thông tin từ website UBND tỉnh Quảng Ninh, vào ngày 21/7, UBND tỉnh đã có buổi làm việc nghe và cho ý kiến đối với đề xuất đầu tư dự án đường cao tốc Vân Đồn – Móng Cái bằng hình thức BOT.

Báo cáo tại cuộc họp này, Liên danh nhà đầu tư Cái Mép – Thái Sơn - Vinaconex E&C, chủ đầu tư dự án đường cao tốc Vân Đồn - Móng Cái cho biết, dự án có chiều dài trên 91 km, giảm 30 km so với quốc lộ 18 hiện tại; điểm đầu đấu nối với đường cao tốc Hạ Long – Vân Đồn, điểm cuối giao với đường dẫn cầu Bắc Luân II. Dự án đi qua 5 địa phương: Vân Đồn, Tiên Yên, Đầm Hà, Hải Hà và Móng Cái. Quy mô đường cao tốc 4 làn xe, vận tốc thiết kế 100km/h. Sau khi hoàn thành, thời gian đi từ Vân Đồn đến Móng Cái bằng đường cao tốc khoảng 1 giờ đồng hồ. Dự kiến tổng mức đầu tư của dự án là trên 16.000 tỷ đồng và được triển khai từ năm 2017, hoàn thành trước năm 2020, thời gian thu phí dưới 30 năm.

Phát biểu tại cuộc họp, Chủ tịch UBND tỉnh Nguyễn Đức Long cho biết, hiện nay, Chính phủ đồng ý giao cho Quảng Ninh là cơ quan Nhà nước có thẩm quyền huy động các nguồn lực đầu tư cho tuyến cao tốc Vân Đồn – Móng Cái. Vì vậy, tỉnh Quảng Ninh và nhà đầu tư sẽ phối hợp chặt chẽ để dự án nhanh chóng được triển khai và quyết tâm hoàn thành trước năm 2020.

Đối với phương án tài chính, ông Long cho biết, Quảng Ninh sẽ báo cáo với Chính phủ và các bộ, ngành Trung ương về việc thu phí đồng thời đường cao tốc Vân Đồn – Móng Cái và quốc lộ 18 đoạn Mông Dương – Móng Cái để đảm bảo nguồn thu cho việc đầu tư dự án. Chủ tịch UBND tỉnh cũng đề nghị đơn vị tư vấn và nhà đầu tư tính toán lưu lượng xe trên tuyến, trong đó lưu ý tới việc phát triển lưu lượng xe khi Cầu Bắc Luân II và cảng ICD Thành Đạt, Móng Cái hoàn thành.

Trước đó, trong văn bản gửi lên Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho biết, Bộ Giao thông Vận tải (GTVT) muốn nhận thẩm quyền quyết định đầu tư từ UBND tỉnh Quảng Ninh và áp dụng cơ chế sử dụng vốn cấp phát toàn bộ khoản vốn tín dụng ưu đãi bên mua từ Trung Quốc cho Dự án.

Bộ GTVT dự kiến tổng mức đầu tư dự án là 810 triệu USD. Tuy nhiên, để giảm thiểu áp lực vay nợ nước ngoài và khả năng đáp ứng vốn cho Dự án, Bộ này đã tiến hành phân kỳ đầu tư dự án thành 2 giai đoạn, trong đó giai đoạn I có tổng mức đầu tư 382,2 triệu USD, vừa khít với khoản tín dụng ưu đãi bên mua của China Eximbank (300 triệu USD), phần còn lại sử dụng vốn đối ứng của Chính phủ Việt Nam. Bên cạnh đó, ngoài Trung Quốc, hiện chưa có nhà tài trợ nào khác quan tâm đến dự án này.

Về phương án đầu tư theo hình thức BOT, theo lý giải của Bộ GTVT, nếu tiếp tục bổ sung đoạn Vân Đồn - Móng Cái vào dự án BOT đoạn Hạ Long - Vân Đồn thì khả năng hoàn vốn của công trình này là khó khả thi, nhưng nếu tách đoạn Vân Đồn - Móng Cái thành một dự án BOT độc lập thì sẽ rất khó thu hút các nhà đầu tư tham gia do kinh phí đầu tư lớn.

Liên quan đến đề xuất của Bộ GTVT, Bộ Kế hoạch và đầu tư cho rằng, các điều kiện vay của khoản tín dụng 300 triệu USD chưa đủ ưu đãi để sử dụng cho Dự án theo cơ chế cấp phát. Do vậy, chủ trương này cần được cân nhắc kỹ hơn. Bộ Kế hoạch và Đầu tư cam kết, sau khi xác định được điều kiện cụ thể của khoản vay, sẽ phối hợp với Bộ Tài chính , Bộ GTVT và các cơ quan liên quan xác định cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư dự án trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Phương Dung

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,265 16,285 16,885
CAD 18,236 18,246 18,946
CHF 27,223 27,243 28,193
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,549 3,719
EUR #26,273 26,483 27,773
GBP 31,126 31,136 32,306
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 157.27 157.42 166.97
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,222 2,342
NZD 14,833 14,843 15,423
SEK - 2,246 2,381
SGD 18,061 18,071 18,871
THB 632.61 672.61 700.61
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 22:00