Trung Quốc trả đũa các lệnh trừng phạt, giới doanh nghiệp châu Âu lo ngại

11:19 | 10/06/2021

749 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các doanh nghiệp châu Âu vừa lên tiếng cảnh báo về Dự luật chống trừng phạt mới của Trung Quốc và cho rằng điều này là thiếu minh bạch.
Trung Quốc trả đũa các lệnh trừng phạt, giới doanh nghiệp châu Âu lo ngại - 1
Giới doanh nghiệp châu Âu cho rằng, luật chống trừng phạt mới của Trung Quốc là thiếu minh bạch (Ảnh: AFP).

Dự luật mới có tên "Đạo luật chống lại lệnh trừng phạt nước ngoài" dự kiến sẽ được thông qua tại phiên bế mạc của Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu nhân dân toàn quốc Trung Quốc hôm nay (10/6). Đây là động thái pháp lý lớn đầu tiên của Bắc Kinh nhằm đáp trả các lệnh trừng phạt của các nước phương Tây đối với Trung Quốc trong vấn đề Tân Cương và Hồng Kông.

Ông Joerg Wuttke, Chủ tịch Phòng Thương mại châu Âu tại Trung Quốc cho biết: "Các doanh nghiệp châu Âu ở Trung Quốc đang lo lắng về sự thiếu minh bạch trong quy trình này". Bởi theo ông, dự thảo của luật này chưa từng được công bố trước đó.

Ông cho rằng động thái này sẽ không có lợi cho việc thu hút đầu tư nước ngoài và khiến cho các doanh nghiệp nước ngoài ở Trung Quốc cảm thấy thiếu công bằng.

Theo SCMP, chi tiết của luật này vẫn chưa được công bố nhưng truyền thông nhà nước Trung Quốc cho biết luật nhằm xây dựng cơ sở pháp lý để Trung Quốc trả đũa các lệnh trừng phạt của nước ngoài.

Hãng Tân Hoa Xã cho rằng: "Rất cần có một đạo luật như thế để làm phong phú thêm công cụ pháp lý chống các lệnh trừng phạt, can thiệp và quyền tài phán".

Giới quan sát cho rằng, luật này sẽ gia tăng áp lực lên các doanh nghiệp nước ngoài, buộc họ phải ngừng tuân thủ các lệnh trừng phạt của phương Tây nếu không muốn bị Trung Quốc trả đũa.

Ông Jiao Hongchang - Trưởng khoa luật của Đại học Chính trị và Luật Bắc Kinh - cho biết, Trung Quốc đã có tiền lệ không công khai bản dự thảo ban đầu, điển hình như Luật An ninh Quốc gia Hồng Kông.

"Mọi người sẽ biết tường tận nếu dự thảo được công khai và điều đó sẽ tác động đến việc soạn thảo luật", ông nói và thêm rằng: "Với các vấn đề liên quan đến an ninh quốc gia, chúng tôi có thể quyết định không công bố".

Theo ông Jiao, Trung Quốc từng phản ứng về các lệnh trừng phạt của nước ngoài qua các kênh ngoại giao nhưng chưa từng sử dụng hệ thống pháp lý.

"Các nước phương Tây quen sử dụng công cụ pháp lý và giải quyết các vấn đề thông qua pháp luật. Nhưng ở đây, chúng tôi đã không sử dụng nhiều công cụ pháp lý để giải quyết các vấn đề", ông nói.

Được biết, luật này được đưa ra sau khi Mỹ, Liên minh châu Âu, Anh và Canada trừng phạt các quan chức Trung Quốc về các vấn đề ở Tân Cương.

Trước đó, Trung Quốc đã sử dụng nhiều công cụ khác nhau để chống lại các lệnh trừng phạt của nước ngoài. Hồi tháng 1, Bộ Thương mại Trung Quốc đã ban hành quy chế yêu cầu các công ty Trung Quốc báo cáo về hạn chế mà nước ngoài áp đối với hoạt động kinh tế và thương mại của họ.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 09/06/2025 08:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 09/06/2025 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 ▲20K 11,420 ▲10K
Trang sức 99.9 11,000 ▲20K 11,410 ▲10K
NL 99.99 10,760 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 ▲20K 11,480 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 ▲20K 11,480 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 ▲20K 11,480 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 09/06/2025 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 09/06/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 09/06/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25860 25860 26200
AUD 16563 16663 17228
CAD 18664 18764 19316
CHF 31275 31305 32190
CNY 0 3586.4 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29330 29430 30203
GBP 34724 34774 35887
HKD 0 3270 0
JPY 176.33 177.33 183.85
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15460 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19812 19942 20673
THB 0 739.4 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11800000
Cập nhật: 09/06/2025 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,241
USD20 25,870 25,920 26,241
USD1 25,870 25,920 26,241
AUD 16,642 16,792 17,866
EUR 29,391 29,541 30,728
CAD 18,623 18,723 20,050
SGD 19,908 20,058 20,533
JPY 176.85 178.35 183.07
GBP 34,858 35,008 35,809
XAU 11,488,000 0 11,722,000
CNY 0 0 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 08:45