Trung Quốc là thị trường lớn cho Việt Nam

08:56 | 11/08/2019

202 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trung Quốc là một thị trường khổng lồ với hơn 1 tỷ người dân, lại là nước láng giềng với Việt Nam, vô cùng thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam khi giao thương. Doanh nghiệp Việt Nam nào có thể khai thác tốt thị trường này, khiến nhiều người dân Trung Quốc dùng hàng hóa của mình thường xuyên, sẽ phát triển như vũ bão.  

Hội chợ Trung Quốc - ASEAN (CAEXPO) và Hội nghị thượng đỉnh thương mại đầu tư Trung Quốc – ASEAN (CABIS) là một sự kiện xúc tiến hợp tác thương mại và đầu tư trọng điểm quốc gia có quy mô triển lãm lớn nhất trong khu vực Trung Quốc -ASEAN do Cơ quan chủ quản kinh tế của Chính phủ Trung Quốc và 10 nước ASEAN cùng tổ chức.

trung quoc la thi truong lon cho viet nam
Gian hàng Việt Nam tại Hội chợ Trung Quốc - ASEAN

CAEXPO năm 2019 sẽ diễn ra vào ngày 20 - 23/9 tại TP Nam Ninh tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc. CAEXPO 2019 dự kiến thu hút gần 5.000 gian hàng Trung Quốc + 2.000 gian hàng 10 nước ASEAN và quốc tế; khoảng 3.000 doanh nghiệp và hơn 30 nghìn mặt hàng tham gia trưng bày triển lãm; cùng hàng ngàn dự án đầu tư, khu công nghiệp, bao thầu công trình... kêu gọi vốn; 100 cuộc diễn đàn, hội nghị, hội thảo quốc tế sẽ diễn ra cùng thời gian hội chợ; Các nhà lãnh đạo của 10 quốc gia khối ASEAN và một số nước khách mời có mặt khai mạc; Dự kiến khoảng 300 nghìn lượt khách đến tham quan giao dịch trong dịp hội chợ.

Đoàn doanh nghiệp Việt Nam dự kiến bao gồm khoảng 600 đại biểu tham gia triển lãm hàng hóa, dịch vụ và 1.000 đại biểu là nhà mua hàng.

Đây là một cơ hội tốt để giúp các doanh nghiệp Việt Nam thâm nhập và mở rộng quan hệ hợp tác, tiếp xúc rộng rãi với hàng nghìn nhà cung cấp sản phẩm chính hãng và thiết bị công nghệ tiên tiến của Trung Quốc và các nước trong khu vực, tìm kiếm cơ hội thương mại xuất nhập khẩu, đại lý phân phối, chuyển giao công nghệ, liên doanh sản xuất, Hợp tác OEM/ODM, hợp tác đầu tư, khai thác dịch vụ, kinh doanh nhượng quyền, mua bán cổ phần... với một cách giao thương thuận lợi, hiệu quả, tiết kiệm thời gian và chi phí.

Cũng trong Hội chợ, sẽ diễn ra Hội nghị giao thương Trung- Việt, với sự tham gia của 200 doanh nghiệp (DN) Việt Nam giao thương với 600 DN Trung Quốc trên các lĩnh vực: Máy và vật tư nông nghiệp; Thiết bị chế biến/đóng gói nông sản và thực phẩm; Hàng điện tử/ Viễn thông và Điện máy gia dụng; Vật liệu xây dựng và trang trí nội thất; Thiết bị và công nghệ điện lực/ năng lượng mặt trời/ Năng lượng tái sinh/ Tiết kiệm năng lượng; Thiết bị công nghệ môi trường xanh; Thiết bị tự động hóa và sản phẩm cơ điện; Máy công trình và các loại xe chuyên dụng; Thiết bị cảng biển, kho vận, logistics; Hàng công nghệ nhẹ; Hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ của Trung Quốc; Thực phẩm đồ uống, Nông sản/thuỷ sản/súc sản, gỗ và lâm sản, khoáng sản, đồ gỗ và thủ công mỹ nghệ, sản phẩm chăm sóc sức khoẻ, quà tặng, hàng tiêu dùng… và các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam.

Bên cạnh đó là các dịch vụ mà DN hai bên cần giao dịch: Dịch vụ tài chính/bảo hiểm, thương mại điện tử, logistics, văn hóa, du lịch, giáo dục và đào tạo, nguồn nhân lực và xuất khẩu lao động, dịch vụ xúc tiến thương mại, tư vấn đầu tư... và hợp tác song phương: Dự án đầu tư và khu công nghiệp, bao thầu công trình, liên kết chế xuất, liên doanh sản xuất hoặc hợp tác theo mô hình OEM/ODM, liên kết đấu thầu dự án quốc tế, chuyển giao công nghệ và tư vấn kỹ thuật, kinh doanh nhượng quyền, mua bán sở hữu cổ phần DN…

Việt Châu

trung quoc la thi truong lon cho viet nam

Chỉ 4 doanh nghiệp thủy sản Việt Nam được cấp phép xuất sang Trung Quốc
trung quoc la thi truong lon cho viet nam

Xuất khẩu gạo sang Trung Quốc giảm hơn 70%
trung quoc la thi truong lon cho viet nam

Giá lợn hơi tăng "chóng mặt", nông sản gặp khó tại thị trường Trung Quốc

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,839 15,859 16,459
CAD 17,999 18,009 18,709
CHF 27,002 27,022 27,972
CNY - 3,366 3,506
DKK - 3,499 3,669
EUR #25,910 26,120 27,410
GBP 30,736 30,746 31,916
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.75 159.9 169.45
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,203 2,323
NZD 14,574 14,584 15,164
SEK - 2,244 2,379
SGD 17,832 17,842 18,642
THB 629.41 669.41 697.41
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 19:00