Trung Quốc hoài nghi về triển vọng phục hồi

21:49 | 02/05/2023

19 lượt xem
|
Đà phục hồi kinh tế của Trung Quốc vẫn còn chưa rõ ràng khi các số liệu mới nhất cho thấy sự suy giảm trong hoạt động sản xuất.

Chỉ số nhà quản trị mua hàng (PMI) ngành sản xuất được công bố ngày 30/4 của Trung Quốc cho thấy hoạt động của nhà máy bất ngờ suy giảm do nhu cầu với hàng xuất khẩu của nước này sụt giảm. Tuy nhiên, người tiêu dùng Trung Quốc vẫn tiếp tục chi tiêu mạnh tay cho và mua sắm.

Trong tháng trước, chỉ số PMI ngành sản xuất của Trung Quốc đã giảm từ 51,9 điểm của tháng 3 xuống còn 49,2 điểm. Đây là lần đầu tiên kể từ tháng 12 năm ngoái, chỉ số này ở mức dưới 50 điểm và là dấu hiệu cho thấy sự suy giảm.

Theo các nhà phân tích, dữ liệu mới nhất cho thấy sự phục hồi của nền kinh tế lớn thứ hai thế giới vẫn chưa ổn định khi hoạt động sản xuất phục hồi chậm so với chi tiêu tiêu dùng. Điều này càng củng cố quan điểm thận trọng về tăng trưởng kinh tế của các nhà lãnh đạo nước này trong cuộc họp hôm thứ sáu và sự cần thiết của việc tung ra thêm các chính sách kích thích tăng trưởng.

Trung Quốc hoài nghi về triển vọng phục hồi
PMI ngành sản xuất của Trung Quốc bất ngờ suy giảm (Ảnh: Bloomberg).

Các dữ liệu trên cho thấy đà phục hồi của Trung Quốc vẫn chưa ổn định, với lĩnh vực sản xuất tụt hậu so với lĩnh vực tiêu dùng.

"Các chỉ số trong PMI trái chiều cho thấy đà phục hồi sau Covid-19 của Trung Quốc đã phần nào mất động lực và cần tiếp tục được hỗ trợ bằng các chính sách", ông Zhou Hao, chuyên gia tại Guotai Junan International nhận xét.

Trong cuộc họp ngày 26/5, Bộ Chính trị Trung Quốc đánh giá nền kinh tế kinh tế phục hồi tốt hơn kỳ vọng nhưng sẽ vẫn tiếp tục phải đối mặt với nhiều thách thức do nhu cầu yếu.

Theo phân tích của Bloomberg Economics, bất ngờ lớn nhất là chỉ số PMI ngành sản xuất của Trung Quốc suy giảm trở lại làm dấy lên hoài nghi về sức mạnh cũng như sự bền vững của đà tăng trưởng kinh tế.

"Lĩnh vực sản xuất trọng yếu suy giảm bất chấp chi tiêu lớn của chính phủ cũng như nhu cầu tăng mạnh trong ngành dịch vụ. Đà phục hồi của Trung Quốc rất mong manh nên khó duy trì bền vững và có thể mất động lực. Triển vọng đáng lo ngại này càng cho thấy sự cần thiết phải có thêm các chính sách hỗ trợ", các chuyên gia chỉ ra.

Trong khi đó, chỉ số hoạt động phi sản xuất trong lĩnh vực dịch vụ và xây dựng cũng giảm từ mức 58,2 điểm xuống còn 56,4 điểm. Dù giảm nhưng điều này cho thấy các ngành này vẫn đang phục hồi nhờ chi tiêu của người dân và chính phủ.

Theo dữ liệu của Bộ Thương mại Trung Quốc, người mua sắm chi tiêu mạnh trong ngày 29/4, với các công ty bán lẻ và dịch vụ ăn uống lớn chứng kiến doanh số bán hàng tăng 21% so với một năm trước.

Khoảng 19,7 triệu chuyến đi bằng đường sắt đã được thực hiện trên khắp đất nước hôm 29/4. Đây là mức cao kỷ lục được ghi nhận trong một ngày. Lưu lượng giao thông trong kỳ nghỉ lễ này dự kiến cao hơn 20% so với cùng kỳ năm 2019, trước khi đại dịch Covid-19 bùng phát.

Trung Quốc hoài nghi về triển vọng phục hồi
Du lịch Trung Quốc bùng nổ dịp nghỉ lễ (Ảnh: AFP).

Thị trường nhà ở của Trung Quốc cũng tiếp tục phục hồi từ mức rất yếu cách đây một năm. Doanh số nhà mới của 100 công ty bất động sản lớn nhất Trung Quốc tăng 31,6% so với cùng kỳ.

Quý I năm nay, nền kinh tế lớn thứ hai thế giới tăng trưởng với tốc độ nhanh nhất trong vòng một năm trở lại đây. Các nhà kinh tế dự báo Trung Quốc sẽ tăng trưởng mạnh hơn nữa trong quý này. Một số ngân hàng lớn đã nâng dự báo tăng trưởng cả năm của nước lên 6% hoặc cao hơn, vượt mục tiêu tăng trưởng khoảng 5% của Bắc Kinh.

Tuy nhiên, dữ liệu kinh tế trái chiều trong tháng 4 vừa công bố có thể khiến các nhà hoạch định chính sách thận trọng hơn.

"Những tín hiệu trái chiều của nền kinh tế Trung Quốc có thể sẽ buộc chính phủ phải tiếp tục thực hiện các chính sách tài khóa và tiền tệ để hỗ trợ nền kinh tế trong quý II/2023", Zhang Zhiwei, chuyên gia tại Pinpoint Asset Management nhận định.

Trung Quốc là thị trường xuất khẩu điện thoại lớn nhất của Việt NamTrung Quốc là thị trường xuất khẩu điện thoại lớn nhất của Việt Nam
"Biển" người đi du lịch, Trung Quốc cảnh báo làn sóng Covid-19 mới
Giá dầu thế giới giảm trước dữ liệu kinh tế kém từ Trung QuốcGiá dầu thế giới giảm trước dữ liệu kinh tế kém từ Trung Quốc

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,500 152,500
Hà Nội - PNJ 149,500 152,500
Đà Nẵng - PNJ 149,500 152,500
Miền Tây - PNJ 149,500 152,500
Tây Nguyên - PNJ 149,500 152,500
Đông Nam Bộ - PNJ 149,500 152,500
Cập nhật: 15/11/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,120 15,320
Miếng SJC Nghệ An 15,120 15,320
Miếng SJC Thái Bình 15,120 15,320
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,020 15,320
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,020 15,320
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,020 15,320
NL 99.99 14,350
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,350
Trang sức 99.9 14,610 15,210
Trang sức 99.99 14,620 15,220
Cập nhật: 15/11/2025 06:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,512 15,322
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,512 15,323
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,487 1,512
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,487 1,513
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,472 1,502
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,213 148,713
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,311 112,811
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,796 102,296
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,281 91,781
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,225 87,725
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 5,529 6,279
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Cập nhật: 15/11/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16659 16928 17502
CAD 18245 18521 19133
CHF 32600 32984 33629
CNY 0 3470 3830
EUR 29988 30261 31287
GBP 33870 34259 35193
HKD 0 3259 3461
JPY 163 167 173
KRW 0 17 19
NZD 0 14646 15232
SGD 19702 19984 20504
THB 728 791 844
USD (1,2) 26086 0 0
USD (5,10,20) 26128 0 0
USD (50,100) 26156 26176 26378
Cập nhật: 15/11/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,378
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,262 30,286 31,421
JPY 167.37 167.67 174.6
GBP 34,269 34,362 35,155
AUD 16,964 17,025 17,457
CAD 18,480 18,539 19,058
CHF 33,003 33,106 33,769
SGD 19,880 19,942 20,557
CNY - 3,665 3,761
HKD 3,341 3,351 3,432
KRW 16.73 17.45 18.73
THB 778.68 788.3 838.48
NZD 14,676 14,812 15,153
SEK - 2,757 2,836
DKK - 4,048 4,163
NOK - 2,590 2,664
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,977.62 - 6,702.27
TWD 766.33 - 921.6
SAR - 6,929.19 7,250.62
KWD - 83,894 88,679
Cập nhật: 15/11/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,148 26,378
EUR 30,049 30,170 31,304
GBP 33,993 34,130 35,098
HKD 3,320 3,333 3,441
CHF 32,615 32,746 33,661
JPY 166.32 166.99 174.05
AUD 16,867 16,935 17,473
SGD 19,893 19,973 20,515
THB 793 796 831
CAD 18,426 18,500 19,037
NZD 14,655 15,163
KRW 17.32 18.93
Cập nhật: 15/11/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26142 26142 26378
AUD 16834 16934 17859
CAD 18425 18525 19539
CHF 32852 32882 34469
CNY 0 3677.1 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30176 30206 31929
GBP 34177 34227 35979
HKD 0 3390 0
JPY 166.83 167.33 177.88
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19860 19990 20717
THB 0 758.1 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15120000 15120000 15320000
SBJ 13000000 13000000 15320000
Cập nhật: 15/11/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,165 26,215 26,378
USD20 26,165 26,215 26,378
USD1 23,866 26,215 26,378
AUD 16,881 16,981 18,110
EUR 30,320 30,320 31,671
CAD 18,365 18,465 19,798
SGD 19,931 20,081 20,674
JPY 167.31 168.81 173.61
GBP 34,252 34,402 35,217
XAU 15,118,000 0 15,322,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/11/2025 06:00