Trúng độc đắc 80 triệu USD vẫn phải chia cho người vợ đã ly hôn một nửa

06:56 | 23/06/2019

826 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Một người đàn ông giành được giải thưởng khổng lồ 80 triệu USD (hơn 1.800 tỷ đồng) đã buộc phải chia cho người vợ đã ly hôn một nửa số tiền theo phán quyết của toà án.

Theo đó, Trọng tài viên đã nói rằng ông Richard Anthony Zelasko, 50 tuổi, phải chia tiền tiền thưởng với người vợ đã ly hôn là bà Mary Elizabeth, 48 tuổi, vì số tiền này được cho là một phần của tài sản hôn nhân .

Vợ chồng ông bà Richard Anthony Zelasko đến từ Pontiac, Michigan (Hoa Kỳ), kết hôn năm 2004 nhưng vào tháng 9/2011, người vợ đã đệ đơn ly hôn.

Hai năm sau khi nộp đơn ly hôn, ông Zelasko đã trúng số độc đắc trong trò chơi Mega Millions với số tiền thưởng khổng lồ 80 triệu USD.

trung doc dac 80 trieu usd van phai chia cho nguoi vo da ly hon mot nua
Rich Zelasko đã buộc phải chia cho người vợ đã ly hôn một nửa giải độc đắc.

Mặc dù vợ chồng ông đã ly thân tại thời điểm mua vé, nhưng trọng tài viên đã phán quyết số tiền trúng số trên phải được chia đôi.

Tòa án cho rằng, số tiền này nên được chia đôi bởi vì đó không phải là vé xổ số đầu tiên mà anh Zelasko đã mua trong suốt cuộc hôn nhân, vì các khoản thua lỗ vì mua vé số trong suốt cuộc hôn nhân đã được phát sinh và chia sẻ chung, vì vậy các khoản tiền thưởng cũng nên được chia sẻ chung.

Trọng tài viên cũng nói thêm: “Một số người thật sự cho rằng anh ta đã chỉ chi 1 đô la để mua vé số trúng thưởng, tuy nhiên số tiền bỏ ra là tiền nằm trong cuộc hôn nhân và như vậy, đó xem như một khoản đầu tư chung.”

Trong cuộc hôn nhân, bà Mary Elizabeth kiếm được từ 100.000 đến 120.000 USD/năm nhờ vào nghề quảng cáo bán hàng cho Conde Nast trong khi Zelasko kiếm được 36.000 USD/năm.

Các tài liệu cũng cho thấy Zelasko đã không góp bất kỳ khoản tiền nào từ số tiền trúng số cho việc chăm sóc ba đứa con chung sau khi ly hôn, khi trước khi bị tòa án ra phán quyết phải làm như vậy.

Bà Mary Elizabeth đã được trao 40 triệu USD tiền xổ số vào năm 2013, nhưng Zelasko đã đệ đơn kiện chống lại phán quyết kể từ đó, sau một thời gian xem xét, Tòa án phúc thẩm ở Michigan đã ra quyết định giữ nguyên phán quyết ban đầu vào tuần trước.

Theo Dân trí

trung doc dac 80 trieu usd van phai chia cho nguoi vo da ly hon mot nua

Trúng vé số độc đắc nhờ mua bánh quy ở nhà hàng Việt Nam
trung doc dac 80 trieu usd van phai chia cho nguoi vo da ly hon mot nua

Tiện tay mua vé số vào giờ nghỉ trưa, trúng ngay độc đắc 233 tỷ đồng
trung doc dac 80 trieu usd van phai chia cho nguoi vo da ly hon mot nua

Hơn 136 tỷ đồng tiền trúng số độc đắc “vô chủ” sẽ đi về đâu?
trung doc dac 80 trieu usd van phai chia cho nguoi vo da ly hon mot nua

Vietlott thu 136 tỷ đồng nhờ bốn giải độc đắc không người nhận
trung doc dac 80 trieu usd van phai chia cho nguoi vo da ly hon mot nua

Cặp vợ chồng thành đại gia khi thay nhau trúng số triệu USD

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 04:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 04:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 04:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 04:45