Hơn 136 tỷ đồng tiền trúng số độc đắc “vô chủ” sẽ đi về đâu?

06:47 | 30/05/2019

671 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
4 giải độc đắc (Jackpot) trị giá hơn 136 tỷ đồng của Công ty Xổ số Điện toán Việt Nam (Vietlott) đã không có khách hàng đến nhận giải trong suốt thời gian dài.

hon 136 ty dong tien trung so doc dac vo chu se di ve dau

Đa số người chơi xổ số tự chọn đều đến nhận giải thưởng, tuy nhiên vẫn có một số khách hàng không đến nhận giải.

Theo khoản 2, Điều 4, Chương II của Nghị định số 122/2017/CP-NĐ do Chính phủ ban hành ngày 13/11/2017 quy định đối với các giải thưởng tích lũy xổ số tự chọn, nếu hết thời hạn lĩnh thưởng mà người trúng thưởng không đến lĩnh thưởng thì doanh nghiệp kinh doanh xổ số điện toán được phép hạch toán vào thu nhập khác của doanh nghiệp.

Cũng theo Điều 6 của Nghị định này, sau khi xác định doanh thu bán vé, Vietlott có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước gồm các khoản thuế giá trị gia tăng (thuế suất 10%), thuế tiêu thụ đặc biệt (thuế suất 15%), thuế thu nhập cá nhân từ người trúng thưởng (thuế suất 10% phần vượt 10 triệu đồng).

Sau khi trừ chi phí kinh doanh, lợi nhuận thuần cộng với thu nhập khác sẽ được Vietlott nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế suất 20%) và được phân bổ về ngân sách địa phương. Sau khi trích lập các quỹ theo quy định, Vietlott có nghĩa vụ phân bổ toàn bộ lợi nhuận còn lại cho ngân sách địa phương. Việc phân bổ các khoản thuế và toàn bộ lợi nhuận còn lại được Vietlott thực hiện theo tỷ lệ doanh thu thực tế phát sinh trên địa bàn.

hon 136 ty dong tien trung so doc dac vo chu se di ve dau

Nhiều khách hàng mua vé số nhưng không trúng hoặc chỉ trúng giải thưởng nhỏ. Trong khi những người trúng giải "tiền tỷ" lại không đến nhận.

Theo Báo cáo tài chính năm 2018, Vietlott đã mở rộng kinh doanh và nâng tổng số thị trường phát hành xổ số tự chọn lên 48 tỉnh, thành phố. Doanh thu bán vé có thuế đạt gần 3.800 tỷ đồng.

Điều đáng chú ý trong báo cáo là Vietlott công bố mức lợi nhuận trước thuế là hơn 338 tỷ đồng. Mức lợi nhuận này bao gồm 199 tỷ đồng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và 139 tỷ đồng từ thu nhập khác.

Thu nhập khác chủ yếu đến từ 4 giải Jackpot vô chủ gồm:105,5 tỷ đồng giải Jackpot Mega 6/45 kỳ quay 226; 10,5 tỷ đồng giải Jackpot 2 Power 6/55 kỳ quay 79; 4,1 tỷ đồng giải Jackpot 2 Power 6/55 kỳ quay 136; 16,3 tỷ đồng giải Jackpot Mega 6/45 kỳ quay 309. Tổng giá trị của 4 giải Jackpot “vô chủ” là hơn 136 tỷ đồng.

Vietlott đã trích 20% tổng lợi nhuận để nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, tức hơn 66 tỷ đồng. Sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp, Vietlott tiếp tục phân bổ lợi nhuận còn lại này cho ngân sách địa phương theo tỷ lệ doanh thu thực tế phát sinh trên địa bàn.

Điều đó có nghĩa là giá trị giải Jackpot không có người nhận thưởng sẽ được nộp vào ngân sách 48 tỉnh, thành phố Vietlott triển khai kinh doanh để đầu tư cho các lĩnh vực giáo dục, y tế, công trình ứng phó với biến đổi khí hậu và các công trình phúc lợi xã hội khác theo quy định tại Thông tư số 71/2017/TT- BTC của Bộ Tài chính.

Theo số liệu Tổng cục Thuế công bố tại sự kiện Top 1000 doanh nghiệp nộp thuế lớn nhất năm 2017, Vietlott xếp thứ 308 với số tiền đã nộp ngân sách các địa phương là 1.087 tỷ đồng.

Theo Dân trí

hon 136 ty dong tien trung so doc dac vo chu se di ve dau

Vietlott thu 136 tỷ đồng nhờ bốn giải độc đắc không người nhận
hon 136 ty dong tien trung so doc dac vo chu se di ve dau

Cặp vợ chồng thành đại gia khi thay nhau trúng số triệu USD
hon 136 ty dong tien trung so doc dac vo chu se di ve dau

Một phụ nữ mua 40.000 đồng vé số và trúng độc đắc hơn 20 tỷ đồng
hon 136 ty dong tien trung so doc dac vo chu se di ve dau

Mua tờ vé số còn sót lại, người đàn ông bất ngờ trúng hơn 23 tỷ đồng
hon 136 ty dong tien trung so doc dac vo chu se di ve dau

Chủ doanh nghiệp thủy sản Cà Mau trúng xổ số gần 120 tỷ đồng
hon 136 ty dong tien trung so doc dac vo chu se di ve dau

May mắn ập đến, người phụ nữ vừa xin được việc, vừa trúng số 2 lần liền

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,004 16,024 16,624
CAD 18,185 18,195 18,895
CHF 27,420 27,440 28,390
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,541 3,711
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,899 30,909 32,079
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.24 160.39 169.94
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,714 14,724 15,304
SEK - 2,252 2,387
SGD 18,115 18,125 18,925
THB 637.19 677.19 705.19
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 04:00