Vietlott thu 136 tỷ đồng nhờ bốn giải độc đắc không người nhận

06:35 | 28/05/2019

361 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thu nhập không bất thường từ giải độc đắc không người nhận giúp lợi nhuận của Vietlott tăng hơn 23% so với cùng kỳ.

Báo cáo tài chính năm 2018 của Công ty TNHH MTV Xổ số điện toán Việt Nam (Vietlott) ghi nhận doanh thu thuần xấp xỉ 2.990 tỷ đồng, giảm nhẹ so với năm trước. Các sản phẩm xổ số tự chọn theo ma trận đóng góp đến 96%, còn lại thuộc về sản phẩm tự chọn theo dãy số.

Giá vốn bán hàng của Vietlott biến động không nhiều khi chi phí trả thưởng chiếm tỷ lệ áp đảo với hơn 73%, tương đương 2.034 tỷ đồng. Những khoản chi còn lại phần lớn là hoa hồng cho đại lý, phí lợi nhuận định mức, uỷ quyền trả thưởng và bù đắp chi phí đầu tư.

Một trong những khoản mục thay đổi lớn nhất trên báo cáo tài chính của Vietlott là thu nhập khác lên đến 136 tỷ đồng, tăng hơn ba lần so với năm trước. Thu nhập không thường xuyên này được ghi nhận từ bốn giải đặc biệt không có người lĩnh thưởng, trong đó có một giải trúng Jackpot Mega 6/45 vào cuối năm 2017 trị giá hơn 105 tỷ đồng.

Thu nhập khác giúp lợi nhuận trước thuế duy trì đà tăng trưởng hai chữ số, đạt trên 338 tỷ đồng. Tuy nhiên, nếu loại trừ nguồn thu này thì lợi nhuận của Vietlott lại giảm đến 13% so với năm trước.

vietlott thu 136 ty dong nho bon giai doc dac khong nguoi nhan

Người chơi ở TP HCM chọn số dự thưởng giải Mega 6/45. Ảnh: Phương Đông.

Báo cáo tài chính cũng cho thấy lợi nhuận của Vietlott trong hai năm gần nhất được chia theo phương án của đơn vị chủ quản là Bộ Tài chính. Theo đó, 30% lợi nhuận sau thuế được dành trích lập quỹ đầu tư phát triển. Quỹ phúc lợi cho người lao động tương đương 3 tháng lương bình quân, quỹ thưởng cho lãnh đạo tương đương 1,5 tháng lương bình quân. Phần còn lại, Vietlott nộp vào ngân sách nhà nước.

Tổng tài sản tính đến cuối năm là hơn 922 tỷ đồng, biến động mạnh so với đầu năm do khoản tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn giảm 500 tỷ đồng. Thay vào đó, công ty tăng giá trị các khoản đầu tư tài chính và tài sản ngắn hạn khác.

Theo kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển năm nay, Vietlott đặt mục tiêu doanh thu phát hành xổ số tự chọn có thuế đạt 4.150 tỷ đồng. Ước tính bình quân mỗi ngày công ty sẽ thu khoảng 11,3 tỷ đồng từ các sản phẩm đang triển khai gồm Mega 6/45, Power 6/55, Max 4D và 3D.

Lợi nhuận trước thuế dự kiến đạt 155 tỷ đồng, con số này không bao gồm lợi nhuận từ yếu tố khách quan lên đến 175 tỷ đồng. Số tiền thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước giảm mạnh so với năm trước, còn 936 tỷ đồng.

Ban lãnh đạo cho biết, để đảm bảo tăng trưởng doanh thu gần 10%, công ty đã phát hành xổ số tự chọn theo dãy số Max3D và dự kiến có thêm một số sản phẩm mới. Bên cạnh đó, Vietlott cũng đang kết hợp với đối tác để báo cáo Bộ Tài chính phương án phân phối xổ số bằng điện thoại ngay trong năm nay.

Theo VNE

vietlott thu 136 ty dong nho bon giai doc dac khong nguoi nhan

Những đổi thay từ Đình Vũ
vietlott thu 136 ty dong nho bon giai doc dac khong nguoi nhan

Cặp vợ chồng thành đại gia khi thay nhau trúng số triệu USD
vietlott thu 136 ty dong nho bon giai doc dac khong nguoi nhan

Một phụ nữ mua 40.000 đồng vé số và trúng độc đắc hơn 20 tỷ đồng
vietlott thu 136 ty dong nho bon giai doc dac khong nguoi nhan

Mua tờ vé số còn sót lại, người đàn ông bất ngờ trúng hơn 23 tỷ đồng
vietlott thu 136 ty dong nho bon giai doc dac khong nguoi nhan

Chủ doanh nghiệp thủy sản Cà Mau trúng xổ số gần 120 tỷ đồng
vietlott thu 136 ty dong nho bon giai doc dac khong nguoi nhan

May mắn ập đến, người phụ nữ vừa xin được việc, vừa trúng số 2 lần liền

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,650 ▲400K 74,600 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 73,550 ▲400K 74,500 ▲400K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
TPHCM - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Hà Nội - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Miền Tây - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 82.800 ▲800K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.250 ▲350K 74.050 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.290 ▲260K 55.690 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.070 ▲200K 43.470 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.560 ▲150K 30.960 ▲150K
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,335 ▲30K 7,540 ▲30K
Trang sức 99.9 7,325 ▲30K 7,530 ▲30K
NL 99.99 7,330 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,310 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,400 ▲30K 7,570 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,400 ▲30K 7,570 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,400 ▲30K 7,570 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,800 ▲800K 85,000 ▲700K
SJC 5c 82,800 ▲800K 85,020 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,800 ▲800K 85,030 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,350 ▲250K 75,050 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,350 ▲250K 75,150 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 73,150 ▲250K 74,250 ▲250K
Nữ Trang 99% 71,515 ▲248K 73,515 ▲248K
Nữ Trang 68% 48,145 ▲170K 50,645 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 28,615 ▲104K 31,115 ▲104K
Cập nhật: 26/04/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,303 16,403 16,853
CAD 18,307 18,407 18,957
CHF 27,283 27,388 28,188
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,593 3,723
EUR #26,700 26,735 27,995
GBP 31,286 31,336 32,296
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 158.87 158.87 166.82
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,850 14,900 15,417
SEK - 2,278 2,388
SGD 18,171 18,271 19,001
THB 631.13 675.47 699.13
USD #25,120 25,120 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25115 25115 25445
AUD 16316 16366 16868
CAD 18338 18388 18839
CHF 27474 27524 28086
CNY 0 3458.5 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26898 26948 27650
GBP 31401 31451 32111
HKD 0 3140 0
JPY 160.45 160.95 165.46
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0313 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18403 18453 19014
THB 0 643.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 13:00