Trúng độc đắc 7.000 tỷ đồng, tài xế bỏ việc ngay lập tức

14:42 | 30/01/2019

283 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
David Johnson, một tài xế xe tải 56 tuổi đến từ Brooklyn, New York, đã sẵn sàng bắt đầu một cuộc sống mới sau khi trúng giải độc đắc Powerball trị giá 298,3 triệu USD (tương đương gần 7.000 tỷ đồng).
Trúng độc đắc 7.000 tỷ đồng, tài xế bỏ việc ngay lập tức
Mua vé số tại trạm xăng, tình cờ trúng luôn vé số trị giá 298,3 triệu USD.

Theo CBS News, vào ngày 26/12 vừa qua, ông Johnson, một tài xế xe tải của Công ty Thực phẩm Iberia, cho biết ông đến chỗ làm để nhận tiền lương của mình, mặc dù ngày hôm đó ông bị ốm.

Theo thói quen hàng ngày, ông Johnson dừng lại tại một trạm dịch vụ địa phương ở Brooklyn để mua tờ vé số trị giá USD. Ngày hôm sau, Johnson nói rằng ông đã nhận được một cuộc gọi từ một đồng nghiệp nói rằng: “Dave, ai đó đã trúng giả Powerballll nhờ mua vé số tại trạm xăng”.

Tuy nhiên, ông Johnson đã nói với đồng nghiệp của mình rằng: “Không đâu anh bạn, đó không phải là tôi. Tôi không may mắn đến thế đâu”.

Mãi đến sáng thứ sáu tuần sau, ông Johnson mới quyết định dừng lại ở trạm dịch vụ và kiểm tra số điện thoại của mình để xem ông có chiến thắng thật không.

“Tôi nhìn vào tấm bảng kết quả và hét lên Ôi Chúa ơi, Chúa ơi, ôi Chúa ơi! Tôi nhảy điên cuồng trong cửa hàng rồi trở lại trong xe, bật nhạc lên và phóng về nhà”, ông Johnson kể lại.

Theo đó, ông Johnson sẽ mang về nhà giải thưởng 114 triệu USD sau thuế, CBS News cho biết.

Với số tiền này, ông Johnson dự định sẽ bỏ việc, mua cho gia đình một ngôi nhà mới, mua cho mình một chiếc Porsche màu đỏ và làm việc với một nhóm người để giúp ông quản lý các khoản đầu tư tài chính của mình.

"Đừng hiểu sai ý tôi, nghề tài xế có mức lương rất tốt nhưng đó là công việc khó khăn, vì vậy, tôi luôn muốn nghỉ việc. Bây giờ thì tôi có cơ hội rồi”, ông Johnson chia sẻ.

Trúng độc đắc 7.000 tỷ đồng, tài xế bỏ việc ngay lập tức
Ông Johnson đến nhận giải độc đắc.

Trong khi khối tài sản trị giá 114 triệu USD này của Johnson nghe có vẻ như là một khoản tiền khổng lồ, các chuyên gia khuyên bất cứ ai trúng xổ số hãy suy nghĩ chiến lược về cách họ tiêu tiền của họ.

Theo Hội đồng Tiêu chuẩn CFPFP, gần 1/3 số người trúng xổ số tuyên bố phá sản do quản lý quỹ kém. Đó là lý do tại sao nhà đầu tư "SharTank" Kevin O'Leary nói rằng ngay cả sau khi trúng xổ số, bạn vẫn muốn đặt cho mình mục tiêu.

"Chỉ cần Google Người trúng xổ số bị phá sản và bạn sẽ tìm thấy hàng tá câu chuyện kinh dị về người trúng xổ số trúng vàng, thậm chí để mất tất cả trong vòng 1-2 năm”, O'Leary nói với CNBC.

"Lối sống của bạn sẽ thay đổi phải không? Nhưng hãy thoải mái với nó và đừng ngừng chú ý đến ngân sách của bạn." O'Leary nói.

Theo Dân trí

Người đầu tiên ở Hưng Yên trúng Vietlott hơn 3,5 tỷ đồng
Cận Tết, một khách hàng trúng độc đắc “khủng” trị giá hơn 77 tỷ đồng
Trúng số 920 tỷ đồng, người phụ nữ ngay lập tức đi mua nhà cho chồng con
Mở đầu năm mới, một người trúng độc đắc gần 10.000 tỷ đồng
Mỹ: Giải độc đắc 1,5 tỷ USD lơ lửng vì chủ nhân không ra mặt
Trúng số 35.000 tỷ đồng nhưng "không thèm đi nhận"

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,868 15,888 16,488
CAD 18,007 18,017 18,717
CHF 27,001 27,021 27,971
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,502 3,672
EUR #25,936 26,146 27,436
GBP 30,808 30,818 31,988
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.89 160.04 169.59
KRW 16.25 16.45 20.25
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,210 2,330
NZD 14,580 14,590 15,170
SEK - 2,246 2,381
SGD 17,844 17,854 18,654
THB 629.79 669.79 697.79
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 21:00