Trong tay “mỏ vàng” hàng miễn thuế, bố chồng Hà Tăng chờ tin vui từ Tân Sơn Nhất

14:53 | 27/03/2019

622 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
“Ông vua” kinh doanh hàng miễn thuế tại Việt Nam Sasco đặt kế hoạch tăng trưởng thận trọng trong năm nay, song với kế hoạch mở rộng sân bay Tân Sơn Nhất, Sasco đang kỳ vọng cũng sẽ được mở rộng thêm diện tích mặt bằng kinh doanh. 
Trong tay “mỏ vàng” hàng miễn thuế, bố chồng Hà Tăng chờ tin vui từ Tân Sơn Nhất
Ông Johnathan Hạnh Nguyễn đang là Chủ tịch HĐQT Sasco

Sáng nay, các chỉ số đã có sự hồi phục mạnh bất chấp thanh khoản vẫn “mất hút”. VN-Index tăng 9,29 điểm tương ứng 0,96% lên 979,08 điểm và HNX-Index tăng 0,86 điểm tương ứng 0,81% lên 107,71 điểm.

Số mã tăng áp đảo số mã tăng giá. Trên toàn thị trường ghi nhận có 366 mã tăng giá, 48 mã tăng trần so với 195 mã giảm và 26 mã giảm sàn.

Thanh khoản trên cả hai sàn lùi sâu so với các phiên trước đó. Sự thận trọng của giới đầu tư khiến tổng khối lượng giao dịch trên HSX bị thu hẹp đáng kể, còn 88,35 triệu cổ phiếu tương ứng 1.806,6 tỷ đồng và con số này trên HNX là 12,77 triệu cổ phiếu tương ứng 160,08 tỷ đồng.

Trong sáng nay, VIC tăng 2.000 đồng đã đóng góp đáng kể cho chỉ số với 1,94 điểm. Bên cạnh đó, VRE, BID, MSN, GAS, PLX cũng tăng giá mạnh và ảnh hưởng tích cực đến diễn biến của chỉ số chung.

Chiều ngược lại, ROS, EIB, HNG… giảm giá tuy nhiên mức giảm tại những mã này không tác động đáng kể đến VN-Index. Ngoài ra, YEG cũng quay đầu giảm sau một số phiên hồi phục trước đó.

Trên UPCoM, cổ phiếu SAS của Công ty CP Dịch vụ Hàng không Sân bay Tân Sơn Nhân (Sasco) giảm 2,3% còn 25.500 đồng. Sáng nay, Sasco họp đại hội đồng cổ đông thường niên, ông Johnathan Hạnh Nguyễn nói với cổ đông đang chờ quyết định cuối cùng của Chính phủ về vấn đề xây dựng mở rộng sân bay Tân Sơn Nhất và hy vọng sẽ có tin vui vào tháng 4 này.

Sasco đang là đơn vị duy nhất kinh doanh hàng miễn thuế và trong tương lai, với việc mở rộng sân bay Tân Sơn Nhất, nhiều khả năng mặt bằng của Sasco cũng sẽ được hỗ trợ mở rộng.

Trong năm 2019, Sasco đặt kế hoạch thận trọng với doanh thu tăng 8% so với năm 2018 lên 2.859 tỷ đồng, lãi trước thuế tăng 4% lên 425 tỷ đồng. Việc xây dựng của Sasco gặp khó khi phải phụ thuộc vào sự tăng giá của ACV.

Trước đó trong năm 2018, Sasco đạt 2.825 tỷ đồng doanh thu, tăng 12% so với năm 2017 và vượt 7% so với kế hoạch. Lợi nhuận trước thuế đạt 409 tỷ đồng, tăng 16%.

ĐHĐCĐ Sasco sáng nay cũng thông qua việc tạm ứng cổ tức đợt 1 năm 2019 bằng tiền với tỷ lệ 8% (cổ đông sở hữu 1 cổ phiếu nhận 800 đồng), dự kiến chi trả vào quý 3/2019.

Trở lại với thị trường chứng khoán, VCBS cho rằng, trong bối cảnh thiếu hụt thông tin hỗ trợ như hiện tại, VCBS khuyến nghị nhà đầu tư chủ động giảm tỷ trọng cổ phiếu nắm giữ trong danh mục, bên cạnh đó cần theo sát những diễn biến kinh tế vĩ mô thế giới cũng như trong nước để kịp thời ra quyết định cơ cấu danh mục nhằm tuân thủ kỷ luật đầu tư nếu cần thiết.

Theo Dân trí

PVD tăng mạnh với thông tin thắng hợp đồng giàn khoan tại Malaysia
Giới đầu tư “săn lùng” cổ phiếu bầu Đức sau “nước cờ” mới với THACO
Nữ Chủ tịch bị bắt vì thao túng giá cổ phiếu; hé lộ tài sản người giàu nhất Việt Nam
Cú “sốc” chứng khoán: Nữ Chủ tịch bị bắt vì thao túng giá
Sau 15 năm sáng lập “đế chế” bán lẻ, thêm một cộng sự của ông Nguyễn Đức Tài ra đi
Giảm mạnh cuối phiên, VN-Index mất mốc 1.000 điểm
40 tuổi giàu hơn bầu Đức, chỉ một biến cố 1.600 tỷ đồng đã “tiêu tan”

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,650 ▲400K 74,600 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 73,550 ▲400K 74,500 ▲400K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
TPHCM - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Hà Nội - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Miền Tây - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 82.700 ▲700K 84.900 ▲600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.250 ▲350K 74.050 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.290 ▲260K 55.690 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.070 ▲200K 43.470 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.560 ▲150K 30.960 ▲150K
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 ▲20K 7,530 ▲20K
Trang sức 99.9 7,315 ▲20K 7,520 ▲20K
NL 99.99 7,320 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,800 ▲800K 85,000 ▲700K
SJC 5c 82,800 ▲800K 85,020 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,800 ▲800K 85,030 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,350 ▲250K 75,050 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,350 ▲250K 75,150 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 73,150 ▲250K 74,250 ▲250K
Nữ Trang 99% 71,515 ▲248K 73,515 ▲248K
Nữ Trang 68% 48,145 ▲170K 50,645 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 28,615 ▲104K 31,115 ▲104K
Cập nhật: 26/04/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,274 16,374 16,824
CAD 18,299 18,399 18,949
CHF 27,290 27,395 28,195
CNY - 3,455 3,565
DKK - 3,592 3,722
EUR #26,695 26,730 27,990
GBP 31,269 31,319 32,279
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 158.97 158.97 166.92
KRW 16.59 17.39 20.19
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,269 2,349
NZD 14,836 14,886 15,403
SEK - 2,277 2,387
SGD 18,166 18,266 18,996
THB 630.72 675.06 698.72
USD #25,119 25,119 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25115 25115 25445
AUD 16316 16366 16868
CAD 18338 18388 18839
CHF 27474 27524 28086
CNY 0 3458.5 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26898 26948 27650
GBP 31401 31451 32111
HKD 0 3140 0
JPY 160.45 160.95 165.46
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0313 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18403 18453 19014
THB 0 643.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 12:00