Trong khi “ông bà chủ” Trung Nguyên tranh chấp, Vinacafé đã kiếm bộn tiền

14:18 | 22/02/2019

385 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giữa lúc cuộc chiến tại Trung Nguyên xảy ra ngày càng phức tạp thì một trong những đối thủ của họ - Vinacafé Biên Hoà đã gây bất ngờ khi báo lãi đậm, tăng 72,5% trong năm 2018.

Rung lắc mạnh trong phiên giao dịch sáng nay (22/2), đồ thị các chỉ số chính tựa “hình sin” trước khi tạm khép lại với trạng thái tăng giá trên hai sàn cơ sở.

VN-Index tiếp tục tăng 4,99 điểm tương ứng 0,51% lên 992,56 điểm trong khi HNX-Index tăng 0,64 điểm tương ứng 0,6% lên 106,75 điểm. Tuy nhiên, độ rộng thị trường vẫn đang nghiêng nhẹ về các mã giảm giá. Có tổng cộng 290 mã giảm, 50 mã giảm sàn so với 251 mã tăng, 42 mã tăng trần trên toàn thị trường sáng nay.

Thanh khoản duy trì khá tốt với khối lượng giao dịch trên HSX đạt 114,52 triệu cổ phiếu tương ứng 2.631,48 tỷ đồng và trên HNX là 19,5 triệu cổ phiếu tương ứng 287,24 tỷ đồng.

Mặc dù vậy, theo thống kê vẫn có tới 878 mã cổ phiếu không diễn ra giao dịch nào trong phiên, trong số này có VCF của Công ty CP Vinacafé Biên Hoà. Mã này thường xuyên có thanh khoản thấp, khớp lệnh mỗi phiên thường chỉ đạt vài chục đến vài trăm cổ phiếu, khối lượng giao dịch bình quân trong 1 năm qua chỉ là 448 cổ phiếu/phiên.

trong khi ong ba chu trung nguyen tranh chap vinacafe da kiem bon tien
Vinacafé bất ngờ tăng lãi mạnh trong năm 2018

Hiện mức giá của VCF đang ở mức 146.000 đồng sau khi giảm tới 6.900 đồng tương ứng 4,5% trong phiên hôm qua (21/2). VCF đã giảm 4,58% trong 3 tháng giao dịch và mất 23,56% so với thời điểm này năm ngoái. Mức đáy cổ phiếu VCF vừa mới được xác lập vào đầu năm nay (3/1) khi về mức 140.000 đồng.

Sở dĩ thanh khoản Vinacafé Biên Hoà rất thấp là bởi từ đầu năm ngoái, công ty này đã được Masan Beverage, một đơn vị thuộc Công ty CP Hàng tiêu dùng Masan thâu tóm gần như toàn bộ. Hiện tại, Masan Beverage đang sở hữu 26.178.135 cổ phiếu VCF, chiếm 98,49% vốn điều lệ Vinacafé Biên Hoà.

Vinacafé vừa kết thúc năm 2018 với doanh thu thuần đạt 3.434,9 tỷ đồng, tăng 5,7% so với năm 2017. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 776,8 tỷ đồng, tăng tới 71,5%; lợi nhuận kế toán trước thuế 776,3 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế đạt 637 tỷ đồng, tăng lần lượt 71,2% và 72,5% so với 2017.

Vinacafé Biên Hoà hiện đang kinh doanh cà phê rang xay, cà phê hoà tan và ngũ cốc. Đây được cho là một trong những đối thủ trực tiếp của Trung Nguyên, đặc biệt là với thương hiệu G7. Ngoài ra, Vinacafé còn đẩy mạnh khai thác nhãn hiệu Wake up 247, là một sản phẩm nước tăng lực vị cà phê.

Trở lại với thị trường chứng khoán, chỉ số chính sáng nay gặp bất lợi do “ông lớn” VHM quay đầu giảm giá. Với vốn hoá đạt 316.529 tỷ đồng, cao thứ 2 thị trường (chỉ sau VIC), trạng thái giảm tại VHM đã khiến VN-Index giảm 2,24 điểm. Bên cạnh đó, VIC giảm giá cũng kìm hãm đáng kể VN-Index khiến chỉ số

trong khi ong ba chu trung nguyen tranh chap vinacafe da kiem bon tien Đặng Lê Nguyên Vũ: Chẳng ai tranh giành Trung Nguyên!
trong khi ong ba chu trung nguyen tranh chap vinacafe da kiem bon tien Vụ ly hôn của vợ chồng chủ cà phê Trung Nguyên chưa thể phân xử
trong khi ong ba chu trung nguyen tranh chap vinacafe da kiem bon tien Bà Lê Hoàng Diệp Thảo tố cáo Trung Nguyên cung cấp tài liệu giả mạo
trong khi ong ba chu trung nguyen tranh chap vinacafe da kiem bon tien Trung Nguyên không thừa nhận bà Lê Hoàng Diệp Thảo
trong khi ong ba chu trung nguyen tranh chap vinacafe da kiem bon tien Những chia sẻ bất ngờ của vợ “Vua cà phê” khi thắng kiện chồng
trong khi ong ba chu trung nguyen tranh chap vinacafe da kiem bon tien Khôi phục chức danh bà Lê Hoàng Diệp Thảo tại Trung Nguyên
trong khi ong ba chu trung nguyen tranh chap vinacafe da kiem bon tien "So găng" King Coffee của bà Lê Hoàng Diệp Thảo và chuỗi Trung Nguyên Coffee ông Đặng Lê Nguyên Vũ từng gây dựng
trong khi ong ba chu trung nguyen tranh chap vinacafe da kiem bon tien Vợ ông Đặng Lê Nguyên Vũ bất ngờ lật lại vụ kiện 3 năm trước ở Singapore

0,68 điểm.

Ở chiều ngược lại, VCB, GAS, VRE, HPG, CTG… tăng giá và có ảnh hưởng tích cực đến chỉ số chung. Riêng VCB đóng góp 1,92 điểm và GAS đóng góp 1,34 điểm cho VN-Index.

Theo chuyên gia VCBS, VN-Index đang ghi nhận những diễn biến rất tích cực và lạc quan từ nhà đầu tư cả trong nước lẫn nước ngoài, thể hiện qua những phiên tăng điểm liên tiếp của chỉ số, thêm vào đó là khối lượng giao dịch luôn được duy trì ở mức trên trung bình trong 2 tuần gần đây.

Trong bối cảnh như vậy, VCBS khuyến nghị nhà đầu tư nên giải ngân vào nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn, với nền tảng tài chính lành mạnh, và ưu tiên danh mục đầu tư ngắn và trung hạn trong giai đoạn này. Bên cạnh đó nhà đầu tư cần tuân thủ nghiêm ngặt kỷ luật đầu tư để có thể quản trị danh mục một cách hiệu quả nhất.

Theo DT

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,050
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 05/05/2024 05:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 05/05/2024 05:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,490
Trang sức 99.9 7,275 7,480
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,520
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 05/05/2024 05:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,900
SJC 5c 83,500 85,920
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,930
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 05/05/2024 05:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CHF 27,341.37 27,617.55 28,503.54
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,598.26 3,736.05
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
INR - 303.80 315.94
JPY 161.02 162.65 170.43
KRW 16.21 18.02 19.65
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,303.65 5,419.33
NOK - 2,286.73 2,383.82
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.45 2,397.08
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
THB 611.06 678.96 704.95
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 05/05/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,456 16,476 17,076
CAD 18,235 18,245 18,945
CHF 27,506 27,526 28,476
CNY - 3,435 3,575
DKK - 3,572 3,742
EUR #26,449 26,659 27,949
GBP 31,283 31,293 32,463
HKD 3,119 3,129 3,324
JPY 161.69 161.84 171.39
KRW 16.52 16.72 20.52
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,252 2,372
NZD 14,995 15,005 15,585
SEK - 2,270 2,405
SGD 18,246 18,256 19,056
THB 637.99 677.99 705.99
USD #25,100 25,100 25,457
Cập nhật: 05/05/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,090.00
GBP 31,177.00 31,365.00 32,350.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,304.00
CHF 27,495.00 27,605.00 28,476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16,468.00 16,534.00 17,043.00
SGD 18,463.00 18,537.00 19,095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,207.00 18,280.00 18,826.00
NZD 0.00 15,007.00 15,516.00
KRW 0.00 17.91 19.60
Cập nhật: 05/05/2024 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25457
AUD 16588 16638 17148
CAD 18360 18410 18865
CHF 27797 27847 28409
CNY 0 3473 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27081 27131 27841
GBP 31618 31668 32331
HKD 0 3250 0
JPY 164.03 164.53 169.07
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15068 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18623 18673 19227
THB 0 651.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 05/05/2024 05:45