Triển vọng AEC

11:00 | 08/01/2016

602 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày cuối cùng của năm 2015, ngày 31 tháng 12, cộng đồng kinh tế ASEAN chính thức thành lập khi bản tuyên bố thành lập cộng đồng ASEAN được ký kết bởi 10 lãnh đạo của các nước thành viên Hiệp hội Các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) có hiệu lực.

Còn nhớ, tại lễ ký kết hồi tháng 11-2015, Thủ tướng Malaysia Najib Razak đã khẳng định, sẽ có rất nhiều lợi ích kinh tế mà chúng ta sẽ gặt hái được, qua đó mang lại cuộc sống sung túc hơn cho tất cả người dân ASEAN.

trien vong aec 370046

Phát biểu về sự kiện quan trọng này, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng nhấn mạnh, Cộng đồng ASEAN 2015 ngày nay là ngôi nhà chung của đại gia đình các quốc gia Đông Nam Á. ASEAN đã trưởng thành và lớn mạnh, đạt nhiều thành quả to lớn sau gần 50 năm phát triển vì mục tiêu hòa bình, thịnh vượng của các quốc gia khu vực và đang đẩy mạnh sự liên kết sâu rộng trên cả 3 trụ cột chính trị - an ninh, kinh tế và văn hóa xã hội. Vượt qua những thách thức của quá trình phát triển, ASEAN đã mang lại những lợi ích quan trọng, thiết thực cho các nước thành viên và khẳng định mạnh mẽ giá trị của tình đoàn kết, nguyên tắc đồng thuận, thống nhất của cộng đồng. Vai trò trung tâm của ASEAN ở khu vực, nhất là cấu trúc về an ninh, đã nhận được sự tham gia hợp tác, ủng hộ của cộng đồng quốc tế, nhất là các đối tác đối thoại của ASEAN.

Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng khẳng định: Gia nhập ASEAN là một quyết định chiến lược, đánh dấu một cột mốc quan trọng đầu tiên trong triển khai chủ trương đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại và thực hiện tiến trình hội nhập quốc tế của Việt Nam.

Nhìn lại suốt 20 năm đồng hành cùng ASEAN, Việt Nam nghiêm túc hoàn thành các cam kết và nghĩa vụ của một thành viên, có nhiều đóng góp quan trọng cho sự phát triển và lớn mạnh của ASEAN được các nước trong và ngoài khu vực ghi nhận, đánh giá cao. Đồng thời, những thành tựu to lớn trong công cuộc đổi mới, phát triển kinh tế xã hội và vị thế quốc tế của Việt Nam ngày càng được nâng cao cũng là những đóng góp quan trọng cho sự vững mạnh và nâng tầm vị thế của ASEAN.

Trong thời gian tới, Việt Nam sẽ thực thi nghiêm túc các cam kết hội nhập và hợp tác cùng các nước thành viên thực hiện thắng lợi tầm nhìn cộng đồng ASEAN 2025.

Thủ tướng Chính phủ Việt Nam bày tỏ tin tưởng rằng, với sự chung tay góp sức của tất cả chúng ta, cộng đồng ASEAN sẽ ngày càng phát triển vững mạnh, mang lại nhiều lợi ích to lớn cho người dân và các quốc gia thành viên, đóng vai trò ngày càng quan trọng đối với hòa bình, ổn định và thịnh vượng ở khu vực.

Cùng với các quốc gia thành viên ASEAN, chúng ta vui mừng chào đón sự ra đời cộng đồng ASEAN của hơn 600 triệu người dân với các nền kinh tế năng động có tổng GDP đạt 2.600 tỉ đôla Mỹ và là một cộng đồng văn hóa đa dạng, giàu bản sắc và truyền thống. Đây là dấu mốc lịch sử của tiến trình liên kết khu vực ở Đông Nam Á, thể hiện nhận thức chung và quyết tâm của các quốc gia thành viên ASEAN trong việc nâng quan hệ liên kết, hợp tác lên tầm cao mới, vì lợi ích chung là hòa bình, ổn định và thịnh vượng ở khu vực. Trong thời gian tới, để hội nhập cộng đồng ASEAN thành công với vai trò vị thế quốc gia lớn hơn, Việt Nam chúng ta phải phát huy mạnh mẽ nội lực và sức sáng tạo; cùng nhau hành động vượt qua mọi khó khăn, thách thức; tranh thủ tốt các cơ hội thuận lợi để phát triển nhanh và bền vững, mang lại lợi ích thiết thực cho người dân. Việt Nam sẽ thực thi nghiêm túc các cam kết hội nhập và hợp tác.

Các chuyên gia lưu ý từ năm 2015, Việt Nam đã tiến hành giảm 93% dòng thuế về 0%, chỉ giữ lại 7% số dòng thuế đến năm 2018, bao gồm các mặt hàng ôtô và linh kiện, sắt thép, linh kiện và phụ tùng xe máy, máy móc thiết bị dụng cụ và phụ tùng, xe đạp và phụ tùng, rượu bia, sản phẩm chất dẻo, giấy các loại. Đến năm 2018, Việt Nam chỉ còn được duy trì thuế nhập khẩu với mức thuế suất tối đa là 5% đối với khoảng 3% số dòng thuế, bao gồm phần lớn là các mặt hàng nông nghiệp nhạy cảm (gia cầm sống, thịt già, trứng gia cầm, quả có múi, thóc, gạo lứt, thịt chế biến, đường).

Lộ trình gỡ bỏ thuế quan này đã tác động lớn đến kim ngạch thương mại giữa Việt Nam với các nước trong khu vực. Về xuất khẩu, ASEAN hiện là thị trường lớn thứ 3 của các doanh nghiệp Việt Nam, sau Mỹ và liên minh châu Âu, với các mặt hàng chủ yếu gồm gạo, dầu thô, dệt may, giày dép, thủy sản, cà phê, cao su, máy tính và các sản phẩm điện tử, sắt thép... Chúng ta nhập khẩu từ ASEAN những mặt hàng thiết yếu, nguyên phụ liệu đầu vào phục vụ sản xuất trong nước như xăng dầu các loại, máy móc thiết bị, hàng gia dụng, hóa chất, chất dẻo..

Tuy nhiên, đến nay, Việt Nam vẫn chưa cải thiện được mức độ thâm hụt cán cân thương mại với ASEAN. Năm 2015, ước tính nước ta nhập siêu từ khu vực này khoảng 5,5 tỉ USD, tăng 45% so với năm ngoái.

Một trong các đặc trưng của AEC là xây dựng một khu vực có sự phát triển kinh tế cân bằng với hai yếu tố: Phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa, sáng kiến hội nhập ASEAN nhằm thu hẹp khoảng cách phát triển ở cấp độ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cũng như thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế của các nước trong khu vực để phát triển theo một định hướng thống nhất và tăng cường khả năng cạnh tranh của cả khu vực, giúp các nước tận dụng được cơ hội do quá trình hội nhập AEC mang lại.

Chính thức gia nhập AEC nền kinh tế Việt Nam sẽ hội nhâp thị trường và các cơ sở sản xuất thống nhất. Tất cả 10 nền kinh tế trong ASEAN phải mở cửa ở mức độ rất cao cho các nhà sản xuất, những người bán và thị trường tiêu thụ sản phẩm. Theo đó, thuế doanh nghiệp sẽ rút dần từ 5-0% trong dài hạn. Và với Việt Nam, trong năm 2018 phải giảm thuế xuống mức thấp nhất để hòa hợp với AEC. Thị trường dịch vụ cũng sẽ được mở cửa nhưng hiện nay chất lượng dịch vụ tại Việt Nam chưa cao, với hơn 30% doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ. Khu vực này hứa hẹn mang lại tiềm năng lớn.

Nền kinh tế Việt Nam mở cửa sẽ tạo ra một cuộc cạnh tranh và những doanh nghiệp dịch vụ Việt Nam yếu thế bắt buộc phải có những điều chỉnh để tạo thế cân bằng với các tập đoàn nước ngoài. Từ trước đến nay, doanh nghiệp Việt chỉ bán sản phẩm sang các nước Lào, Camphuchia, Myanmar... thì khi hội nhập sản phẩm Việt Nam sẽ từng bước đi vào thị trường các nước phát triển khác trong khối. Bản thân doanh nghiệp Việt Nam phải tự nâng cao về mọi mặt thì mới hy vọng đủ sức cạnh tranh với các nước phát triển trong khối ASEAN. Các chuyên gia cho rằng, sự chênh lệch về thu nhập lớn giữa các quốc gia ASEAN sẽ là nguyên nhân tạo nên sự di chuyển lao động giữa các quốc gia giàu, nghèo và sẽ là thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Đồng thời, trong thời gian tới, khi các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư vào các nước ASEAN sẽ tạo áp lực đối với lực lượng lao động của các doanh nghiệp Việt Nam. Hiện tại lực lượng lao động có tay nghề và kỹ năng, năng suất lao động của Việt Nam thuộc nhóm thấp ở Châu Á - Thái Bình Dương.

Bên cạnh những thách thức đặt ra, AEC cũng sẽ mở ra nhiều cơ hội mới cho Việt Nam. Theo đó, các doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội lớn trong việc mở rộng thị trường hơn 600 triệu dân, không những thế còn có cơ hội tiếp cận với thị trường rộng lớn hơn là những đối tác của ASEAN, vì ASEAN có một số hiệp định thương mại tự do với các đối tác như Australia, New Zealand, Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc và một số nước khác thông qua các thỏa thuận Thương mại tự do (FTAs).

 

Thọ Vinh

Năng lượng Mới 489

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,900
AVPL/SJC HCM 82,800 85,000
AVPL/SJC ĐN 82,800 85,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,050 73,900
Nguyên liệu 999 - HN 72,950 73,800
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,900
Cập nhật: 03/05/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.400 75.200
TPHCM - SJC 82.900 85.100
Hà Nội - PNJ 73.400 75.200
Hà Nội - SJC 82.900 85.100
Đà Nẵng - PNJ 73.400 75.200
Đà Nẵng - SJC 82.900 85.100
Miền Tây - PNJ 73.400 75.200
Miền Tây - SJC 82.900 85.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.400 75.200
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 85.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.400
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 85.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.400
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.300 74.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.330 55.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.100 43.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.580 30.980
Cập nhật: 03/05/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 7,500
Trang sức 99.9 7,295 7,490
NL 99.99 7,300
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,280 8,490
Miếng SJC Nghệ An 8,280 8,490
Miếng SJC Hà Nội 8,280 8,490
Cập nhật: 03/05/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,900 85,100
SJC 5c 82,900 85,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,900 85,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,250 74,950
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,250 75,050
Nữ Trang 99.99% 73,150 74,150
Nữ Trang 99% 71,416 73,416
Nữ Trang 68% 48,077 50,577
Nữ Trang 41.7% 28,574 31,074
Cập nhật: 03/05/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,148.18 16,311.29 16,834.62
CAD 18,018.42 18,200.42 18,784.35
CHF 26,976.49 27,248.98 28,123.22
CNY 3,430.65 3,465.30 3,577.02
DKK - 3,577.51 3,714.51
EUR 26,482.03 26,749.52 27,934.14
GBP 30,979.30 31,292.23 32,296.19
HKD 3,161.16 3,193.09 3,295.54
INR - 303.13 315.25
JPY 157.89 159.49 167.11
KRW 15.95 17.72 19.32
KWD - 82,135.18 85,419.03
MYR - 5,264.19 5,379.01
NOK - 2,254.80 2,350.53
RUB - 258.71 286.40
SAR - 6,743.13 7,012.72
SEK - 2,277.97 2,374.70
SGD 18,186.80 18,370.51 18,959.90
THB 606.79 674.21 700.03
USD 25,114.00 25,144.00 25,454.00
Cập nhật: 03/05/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,378 16,398 16,998
CAD 18,279 18,289 18,989
CHF 27,408 27,428 28,378
CNY - 3,441 3,581
DKK - 3,566 3,736
EUR #26,409 26,619 27,909
GBP 31,313 31,323 32,493
HKD 3,123 3,133 3,328
JPY 161.69 161.84 171.39
KRW 16.39 16.59 20.39
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,899 14,909 15,489
SEK - 2,265 2,400
SGD 18,206 18,216 19,016
THB 637.39 677.39 705.39
USD #25,140 25,140 25,454
Cập nhật: 03/05/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,154.00 25,454.00
EUR 26,614.00 26,721.00 27,913.00
GBP 31,079.00 31,267.00 32,238.00
HKD 3,175.00 3,188.00 3,293.00
CHF 27,119.00 27,228.00 28,070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16,228.00 16,293.00 16,792.00
SGD 18,282.00 18,355.00 18,898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18,119.00 18,192.00 18,728.00
NZD 14,762.00 15,261.00
KRW 17.57 19.19
Cập nhật: 03/05/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25185 25185 25454
AUD 16399 16449 16961
CAD 18323 18373 18828
CHF 27596 27646 28202
CNY 0 3473.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26934 26984 27694
GBP 31547 31597 32257
HKD 0 3200 0
JPY 161.72 162.22 166.78
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14869 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18494 18544 19101
THB 0 647.3 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8470000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 03/05/2024 03:00