Trảm Intenet tiêu dùng - Trung Quốc mưu tính gì?

11:00 | 15/08/2021

247 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trung Quốc chia công nghệ thành hai loại, loại "có cũng tốt" và loại "không thể không có".
Trung Quốc tiếp tục
Trung Quốc tiếp tục "khoanh vùng" dịch vụ bảo hiểm trực tuyến

Sau các bước đi tổng thể nhằm vào BigTech, Trung Quốc bắt đầu “tìm diệt” các vây cánh của nó. Từ nền tảng công nghệ giáo dục (edtech), tiền ảo, đến bảo hiểm trực tuyến bị quy định lại bởi các điều khoản ngặt nghèo hơn.

Các tổ chức cung cấp bảo hiểm trực tuyến không được giao dịch qua nền tảng do bên thứ 3 cung cấp. Các tổ chức này cũng phải tuân thủ các quy định chung liên quan đến bảo mật thông tin, quảng cáo, định danh khách hàng, tiêu chuẩn và quản lý quy trình trực tuyến, an ninh mạng, chống rửa tiền.

Bộ quy tắc mới này cũng mở rộng xác định các sản phẩm bảo hiểm với “hình thức đơn giản, điều khoản đơn giản, trách nhiệm rõ ràng và dịch vụ hậu mãi hiệu quả” có thể được phân phối trực tuyến.

Đại lý bảo hiểm cá nhân và ngoài ngành bị cấm tham gia cung cấp bảo hiểm trực tuyến. Theo Bloomberg, động thái mới này sẽ kìm hãm sự phát triển của ngành kinh tế dự kiến có quy mô 385 tỷ USD trong 10 năm tới.

So với Mỹ, trong cuộc chiến với BigTech - Trung Quốc tỏ ra quyết liệt hơn, họ có nhiều hơn những công cụ từ nhà nước để “bảo ban” các đại doanh nghiệp có dấu hiệu vượt ra ngoài tầm kiểm soát.

Có vẻ như chiến lược mới của Trung Quốc khiến nền kinh tế công nghệ nước này suy yếu - nếu nhìn vào sự sụt giảm doanh thu, “bốc hơi” giá trị vốn hóa trên sàn chứng khoán.

Tuy nhiên, mục tiêu, tham vọng của Bắc Kinh rất rộng. Đầu tiên, họ muốn kiểm soát BigTech để quản lý nguồn dữ liệu khổng lồ - hay nói cách khác, Bắc Kinh không muốn chủ nghĩa tư bản dữ liệu xâm phạm quyền hành chính trị. Việc “chặt hạ” edtech, bảo hiểm là cách gián tiếp làm suy yếu BigTech.

Tham vọng của các nhà lãnh đạo Trung Quốc là nền kinh tế sáng tạo, chế tạo, sản xuất
Tham vọng của các nhà lãnh đạo Trung Quốc là nền kinh tế sáng tạo, chế tạo, sản xuất

Quan điểm của giới lãnh đạo Trung Quốc về sức mạnh quốc gia đang thay đổi, theo đó sự vĩ đại của quốc gia không phụ thuộc vào intenet tiêu dùng, việc sở hữu các nền tảng trò chuyện hay gọi xe tốt nhất thế giới.

Ông Tập Cận Bình từng cho rằng, đất nước cần có chất bán dẫn hiện đại, máy bay thương mại và công nghệ viễn thông tân tiến để nâng chất nền kinh tế, đi trước một bước.

Mặc dù kinh tế số phát triển rất mạnh ở Trung Quốc, nhưng ông Tập vẫn giữ quan điểm “kinh tế thực mới là nền tảng”. Rõ ràng, hiện nay Trung Quốc giành rất nhiều ưu tiên cho nghiên cứu, sáng tạo, tập trung vào công nghiệp bán dẫn, mạng 5G, robot và trí tuệ nhân tạo.

Các nhà lập pháp Trung Quốc cho rằng, công ty Internet tiêu dùng đang gây ra những tổn thất xã hội mà lại không được phản ánh đầy đủ trong giá trị công ty. Họ đưa ra ví dụ, Các công ty như Ant Group đe dọa sự ổn định của hệ thống tài chính, giáo dục trực tuyến gây bất an cho xã hội và các trò chơi trực tuyến như của Tencent là “thuốc phiện tinh thần”.

Trong khi nhiều quốc gia điên cuồng chạy theo kinh tế số, Fintech, hồ hởi với hàng loạt ứng dụng phục vụ nhu cầu tiêu dùng thì Trung Quốc có cái nhìn ngược lại - họ không xem đó là rường cột thịnh vượng bền vững.

Điều này đang đúng ở Trung Quốc. Sự lớn mạnh của Alibaba hay Tencent vẫn không phải là thước đo đánh giá sức mạnh nền kinh tế công nghệ nước này. Cái mà Bắc Kinh rất khát khao vào lúc này là công nghệ sản xuất chip, robot,…

Thực tế, các nền tảng Internet tiêu dùng như bông hoa trang điểm cho nền kinh tế mà thôi, như Chủ tịch Trung Quốc quan niệm “có thì tốt”. Bởi vì giá trị vào đóng góp chung không đáng kể, thậm chí đó là giá trị ảo được đo bằng doanh thu.

Thực tế, sự phát triển quá nhanh của các nền tảng Internet tiêu dùng làm mất cân bằng xã hội, thay đổi triệt để phương thức phân phối, ngày càng tác động mạnh đến quá trình sản xuất. Ai nắm được quá trình sản xuất người đó điều hành chuỗi cung ứng!

Vì sao Huawei gục ngã chỉ bởi một đòn đánh của Mỹ? Sau sự cố này Chính phủ Trung Quốc hiểu rằng, tiền không giúp xóa nhòa khoảng cách trình độ công nghệ. Không còn cách nào khác chỉ có đầu tư R&D mới giúp Trung Quốc tự chủ và tự cường công nghệ.

Đây hẳn nhiên là tầm nhìn chiến lược của người Trung Quốc, không phải mới mẻ, nhưng cách làm rất khác biệt, một mũi tên trúng hai đích - vừa kiểm soát BigTech, vừa định hướng lại nền kinh tế.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Tình báo Mỹ tìm cách moi thông tin về nguồn gốc Covid-19 từ giới khoa học Trung QuốcTình báo Mỹ tìm cách moi thông tin về nguồn gốc Covid-19 từ giới khoa học Trung Quốc
Hiểu về chính sách của Trung Quốc với các công ty công nghệHiểu về chính sách của Trung Quốc với các công ty công nghệ
TP HCM: Bác bỏ 2 tin giả trong 1 ngàyTP HCM: Bác bỏ 2 tin giả trong 1 ngày

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 15:00