Trảm Intenet tiêu dùng - Trung Quốc mưu tính gì?

11:00 | 15/08/2021

239 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trung Quốc chia công nghệ thành hai loại, loại "có cũng tốt" và loại "không thể không có".
Trung Quốc tiếp tục
Trung Quốc tiếp tục "khoanh vùng" dịch vụ bảo hiểm trực tuyến

Sau các bước đi tổng thể nhằm vào BigTech, Trung Quốc bắt đầu “tìm diệt” các vây cánh của nó. Từ nền tảng công nghệ giáo dục (edtech), tiền ảo, đến bảo hiểm trực tuyến bị quy định lại bởi các điều khoản ngặt nghèo hơn.

Các tổ chức cung cấp bảo hiểm trực tuyến không được giao dịch qua nền tảng do bên thứ 3 cung cấp. Các tổ chức này cũng phải tuân thủ các quy định chung liên quan đến bảo mật thông tin, quảng cáo, định danh khách hàng, tiêu chuẩn và quản lý quy trình trực tuyến, an ninh mạng, chống rửa tiền.

Bộ quy tắc mới này cũng mở rộng xác định các sản phẩm bảo hiểm với “hình thức đơn giản, điều khoản đơn giản, trách nhiệm rõ ràng và dịch vụ hậu mãi hiệu quả” có thể được phân phối trực tuyến.

Đại lý bảo hiểm cá nhân và ngoài ngành bị cấm tham gia cung cấp bảo hiểm trực tuyến. Theo Bloomberg, động thái mới này sẽ kìm hãm sự phát triển của ngành kinh tế dự kiến có quy mô 385 tỷ USD trong 10 năm tới.

So với Mỹ, trong cuộc chiến với BigTech - Trung Quốc tỏ ra quyết liệt hơn, họ có nhiều hơn những công cụ từ nhà nước để “bảo ban” các đại doanh nghiệp có dấu hiệu vượt ra ngoài tầm kiểm soát.

Có vẻ như chiến lược mới của Trung Quốc khiến nền kinh tế công nghệ nước này suy yếu - nếu nhìn vào sự sụt giảm doanh thu, “bốc hơi” giá trị vốn hóa trên sàn chứng khoán.

Tuy nhiên, mục tiêu, tham vọng của Bắc Kinh rất rộng. Đầu tiên, họ muốn kiểm soát BigTech để quản lý nguồn dữ liệu khổng lồ - hay nói cách khác, Bắc Kinh không muốn chủ nghĩa tư bản dữ liệu xâm phạm quyền hành chính trị. Việc “chặt hạ” edtech, bảo hiểm là cách gián tiếp làm suy yếu BigTech.

Tham vọng của các nhà lãnh đạo Trung Quốc là nền kinh tế sáng tạo, chế tạo, sản xuất
Tham vọng của các nhà lãnh đạo Trung Quốc là nền kinh tế sáng tạo, chế tạo, sản xuất

Quan điểm của giới lãnh đạo Trung Quốc về sức mạnh quốc gia đang thay đổi, theo đó sự vĩ đại của quốc gia không phụ thuộc vào intenet tiêu dùng, việc sở hữu các nền tảng trò chuyện hay gọi xe tốt nhất thế giới.

Ông Tập Cận Bình từng cho rằng, đất nước cần có chất bán dẫn hiện đại, máy bay thương mại và công nghệ viễn thông tân tiến để nâng chất nền kinh tế, đi trước một bước.

Mặc dù kinh tế số phát triển rất mạnh ở Trung Quốc, nhưng ông Tập vẫn giữ quan điểm “kinh tế thực mới là nền tảng”. Rõ ràng, hiện nay Trung Quốc giành rất nhiều ưu tiên cho nghiên cứu, sáng tạo, tập trung vào công nghiệp bán dẫn, mạng 5G, robot và trí tuệ nhân tạo.

Các nhà lập pháp Trung Quốc cho rằng, công ty Internet tiêu dùng đang gây ra những tổn thất xã hội mà lại không được phản ánh đầy đủ trong giá trị công ty. Họ đưa ra ví dụ, Các công ty như Ant Group đe dọa sự ổn định của hệ thống tài chính, giáo dục trực tuyến gây bất an cho xã hội và các trò chơi trực tuyến như của Tencent là “thuốc phiện tinh thần”.

Trong khi nhiều quốc gia điên cuồng chạy theo kinh tế số, Fintech, hồ hởi với hàng loạt ứng dụng phục vụ nhu cầu tiêu dùng thì Trung Quốc có cái nhìn ngược lại - họ không xem đó là rường cột thịnh vượng bền vững.

Điều này đang đúng ở Trung Quốc. Sự lớn mạnh của Alibaba hay Tencent vẫn không phải là thước đo đánh giá sức mạnh nền kinh tế công nghệ nước này. Cái mà Bắc Kinh rất khát khao vào lúc này là công nghệ sản xuất chip, robot,…

Thực tế, các nền tảng Internet tiêu dùng như bông hoa trang điểm cho nền kinh tế mà thôi, như Chủ tịch Trung Quốc quan niệm “có thì tốt”. Bởi vì giá trị vào đóng góp chung không đáng kể, thậm chí đó là giá trị ảo được đo bằng doanh thu.

Thực tế, sự phát triển quá nhanh của các nền tảng Internet tiêu dùng làm mất cân bằng xã hội, thay đổi triệt để phương thức phân phối, ngày càng tác động mạnh đến quá trình sản xuất. Ai nắm được quá trình sản xuất người đó điều hành chuỗi cung ứng!

Vì sao Huawei gục ngã chỉ bởi một đòn đánh của Mỹ? Sau sự cố này Chính phủ Trung Quốc hiểu rằng, tiền không giúp xóa nhòa khoảng cách trình độ công nghệ. Không còn cách nào khác chỉ có đầu tư R&D mới giúp Trung Quốc tự chủ và tự cường công nghệ.

Đây hẳn nhiên là tầm nhìn chiến lược của người Trung Quốc, không phải mới mẻ, nhưng cách làm rất khác biệt, một mũi tên trúng hai đích - vừa kiểm soát BigTech, vừa định hướng lại nền kinh tế.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Tình báo Mỹ tìm cách moi thông tin về nguồn gốc Covid-19 từ giới khoa học Trung QuốcTình báo Mỹ tìm cách moi thông tin về nguồn gốc Covid-19 từ giới khoa học Trung Quốc
Hiểu về chính sách của Trung Quốc với các công ty công nghệHiểu về chính sách của Trung Quốc với các công ty công nghệ
TP HCM: Bác bỏ 2 tin giả trong 1 ngàyTP HCM: Bác bỏ 2 tin giả trong 1 ngày

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 ▼300K 86,500 ▼300K
AVPL/SJC HCM 85,000 ▼300K 86,500 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 85,000 ▼300K 86,500 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,200 ▼200K 74,100 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 73,100 ▼200K 74,000 ▼150K
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 ▼300K 86,500 ▼300K
Cập nhật: 08/05/2024 09:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
TPHCM - SJC 85.100 87.400
Hà Nội - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
Hà Nội - SJC 85.100 87.400
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
Đà Nẵng - SJC 85.100 87.400
Miền Tây - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
Miền Tây - SJC 85.200 ▼400K 87.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▼200K 75.100 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.200 ▼200K 74.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.250 ▼150K 55.650 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.040 ▼120K 43.440 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.530 ▼90K 30.930 ▼90K
Cập nhật: 08/05/2024 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼20K 7,490 ▼20K
Trang sức 99.9 7,295 ▼20K 7,480 ▼20K
NL 99.99 7,300 ▼20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼20K 7,520 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼20K 7,520 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼20K 7,520 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 8,520 ▼30K 8,720 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,520 ▼30K 8,720 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,520 ▼30K 8,720 ▼20K
Cập nhật: 08/05/2024 09:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 85,000 ▼300K 87,200 ▼300K
SJC 5c 85,000 ▼300K 87,220 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 85,000 ▼300K 87,230 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,350 ▼150K 75,050 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,350 ▼150K 75,150 ▼150K
Nữ Trang 99.99% 73,250 ▼150K 74,250 ▼150K
Nữ Trang 99% 71,515 ▼148K 73,515 ▼148K
Nữ Trang 68% 48,145 ▼102K 50,645 ▼102K
Nữ Trang 41.7% 28,615 ▼63K 31,115 ▼63K
Cập nhật: 08/05/2024 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,314.74 16,479.54 17,008.22
CAD 18,025.83 18,207.91 18,792.04
CHF 27,263.08 27,538.46 28,421.92
CNY 3,446.53 3,481.35 3,593.57
DKK - 3,594.11 3,731.74
EUR 26,605.51 26,874.25 28,064.32
GBP 30,934.16 31,246.63 32,249.04
HKD 3,164.90 3,196.87 3,299.42
INR - 303.41 315.54
JPY 159.17 160.78 168.47
KRW 16.13 17.93 19.55
KWD - 82,479.13 85,776.52
MYR - 5,301.42 5,417.04
NOK - 2,279.96 2,376.76
RUB - 264.33 292.61
SAR - 6,753.77 7,023.78
SEK - 2,290.90 2,388.16
SGD 18,280.07 18,464.72 19,057.09
THB 607.26 674.73 700.57
USD 25,131.00 25,161.00 25,461.00
Cập nhật: 08/05/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,466 16,566 17,016
CAD 18,243 18,343 18,893
CHF 27,514 27,619 28,419
CNY - 3,480 3,590
DKK - 3,611 3,741
EUR #26,845 26,880 28,140
GBP 31,363 31,413 32,373
HKD 3,177 3,192 3,327
JPY 160.48 160.48 168.43
KRW 16.84 17.64 20.44
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,283 2,363
NZD 14,968 15,018 15,535
SEK - 2,284 2,394
SGD 18,298 18,398 19,128
THB 634.64 678.98 702.64
USD #25,216 25,216 25,461
Cập nhật: 08/05/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,155.00 25,161.00 25,461.00
EUR 26,745.00 26,852.00 28,057.00
GBP 31,052.00 31,239.00 32,222.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,300.00
CHF 27,405.00 27,515.00 28,381.00
JPY 159.98 160.62 168.02
AUD 16,385.00 16,451.00 16,959.00
SGD 18,381.00 18,455.00 19,010.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,134.00 18,207.00 18,750.00
NZD 14,961.00 15,469.00
KRW 17.80 19.47
Cập nhật: 08/05/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25180 25180 25461
AUD 16507 16557 17062
CAD 18288 18338 18789
CHF 27707 27757 28310
CNY 0 3484.5 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27051 27101 27811
GBP 31495 31545 32205
HKD 0 3250 0
JPY 161.99 162.49 167
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0356 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15021 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18536 18586 19143
THB 0 646.9 0
TWD 0 780 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 6800000 6800000 7320000
Cập nhật: 08/05/2024 09:45