TPHCM: Chủ xe ô tô gọi “cháy máy” cho bảo hiểm sau bão số 9

14:52 | 29/11/2018

627 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cơn bão số 9 (Usagi) đã “ngâm nước” hàng ngàn chiếc ô tô trên các tuyến đường tại TPHCM. Chính vì vậy, nhu cầu về bảo hiểm của các chủ xe cũng tăng vọt.

Anh Ngô Văn Toàn (ngụ quận Thủ Đức) cho biết, thời điểm xảy ra cơn mưa tầm tã do bão Usagi (25/11) thì anh đang điều khiển chiếc Vios về chung cư trên đường số 30, phường Linh Đông. Mưa to khiến các con đường gần chung cư ngập lênh láng. Khi chiếc xe đang lội nước và chỉ còn cách hầm chung cư vài chục mét thì đột nhiên chết máy.

“Tưởng còn ít bước chân nữa là đến nhà an toàn, ai ngờ đâu xe lại “chết” tức tưởi. Mấy xe ô tô khác cũng chết máy rồi dừng gần xe tôi luôn”, anh Toàn nói.

tphcm chu xe o to goi chay may cho bao hiem sau bao so 9
Cơn bão số 9 (Usagi) đã “ngâm nước” hàng ngàn chiếc ô tô trên các tuyến đường tại TPHCM.

Theo anh Toàn, ngay sau đó, anh đã kéo kính xuống để chui ra khỏi xe và thông báo tình hình cho nhân viên bảo hiểm. Hôm sau, xe anh được kéo đến một garage ô tô tại quận 2 để bảo dưỡng, vệ sinh với chi phí hơn 5 triệu đồng. Nhân viên công ty bảo hiểm thông báo sẽ thanh toán cho anh Toàn khoảng 80% số tiền thiệt hại.

Cũng như anh Toàn, nhiều chủ xe khác cũng đang đưa xe đến các trung tâm dịch vụ, garage để chăm sóc xe cũng như sửa chữa những hư hỏng sau cơn bão.

Đại diện Công ty Bảo hiểm Liberty chia sẻ, sau cơn bão Usagi, công ty bảo hiểm này đã tiếp nhận gần 1.000 cuộc gọi yêu cầu hỗ trợ từ phía khách hàng. Phần lớn là khách yêu cầu cứu hộ và hỗ trợ thông tin. Đây là con số yêu cầu “kỷ lục” trong thời gian qua.

Đến chiều 28/11, bảo hiểm Liberty ghi nhận đã có 116 trường hợp xe bị ngập nước và vẫn tiếp tục thống kê con số tổn thất của khách hàng. Toàn bộ nhân viên chăm sóc khách hàng và nhân viên giám định cũng đã được huy động phục vụ sau bão.

Cũng theo đại diện nhiều doanh nghiệp bảo hiểm tại TPHCM thì tổn thất của cơn bão số 9 với thị trường bảo hiểm là không hề nhỏ.

tphcm chu xe o to goi chay may cho bao hiem sau bao so 9
Một chiếc taxi bị nước tràn vào bên trong.

Thống kê sơ bộ cho thấy, riêng thiệt hại của xe cơ giới cũng phải lên đến hàng chục tỷ đồng. Nhân viên của các công ty bảo hiểm phải liên tục thay phiên “trực chiến” 24/24. Đa phần các yêu cầu của khách hàng đều liên quan đến ô tô ngập nước, chỉ một số ít là sự cố về tai nạn, va quẹt. Các nhân viên giám định đều phải hoạt động “hết công suất”.

“Công ty tôi đang cùng các garage kiểm tra xe cho khách để xem xe bị ngập nước cần làm vệ sinh máy hay là bị thủy kích (nước tràn vào đường hút gió của máy). Nếu bị ngập và phải làm vệ sinh, trung bình chi phí sửa chữa khoảng vài triệu đồng đến vài chục triệu đồng, còn bị thủy kích thì thiệt hại sẽ nặng hơn rất nhiều”, đại diện một công ty bảo hiểm nói.

Cũng theo vị đại diện doanh nghiệp này, ước tính chi phí ban đầu doanh nghiệp phải trả cho các chủ xe khoảng hơn 4 tỷ đồng.

tphcm chu xe o to goi chay may cho bao hiem sau bao so 9
Lượng xe ô tô đến “cầu cứu” các điểm chăm sóc xe, bảo dưỡng tăng vọt sau bão.

Đại diện các công ty bảo hiểm cũng cho biết, các doanh nghiệp sẽ thanh toán phí bảo hiểm cho khách hàng chậm nhất là 15 ngày, tính từ ngày khách hàng hoàn tất các thủ tục.

Đại diện các doanh nghiệp bảo hiểm cũng có lời khuyên dành cho khách hàng đi xe ô tô vào vùng ngập nước và bị chết máy như sau: đầu tiên, tài xế phải thật sự bình tĩnh không khởi động máy lại với bất cứ lý do gì, thậm chí xe có thể đề máy lại cũng không được phép.

Tài xế không nên mở cửa xe cho dù mực nước chưa tới cửa vì sóng nước của xe ngược chiều sẽ tràn vào. Đối với xe hộp số tự động gạt về số N, tắt công tắc, đẩy xe vào nơi cao nhất chờ cứu hộ. Nếu có thể, tài xế nên tháo ngay cọc bình và lọc gió của động cơ bỏ hẳn ra ngoài.

Theo dân trí

tphcm chu xe o to goi chay may cho bao hiem sau bao so 9 TPHCM ngập “không lối thoát”, cử tri chất vấn lãnh đạo về dự án 10.000 tỷ đồng
tphcm chu xe o to goi chay may cho bao hiem sau bao so 9 TP HCM: Nhiều chợ ngập úng, siêu thị hút khách sau bão số 9
tphcm chu xe o to goi chay may cho bao hiem sau bao so 9 Bão số 9: TP HCM ngập trên diện rộng, một người tử vong

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 21:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 21:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,249 16,269 16,869
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,226 27,246 28,196
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,549 3,719
EUR #26,278 26,488 27,778
GBP 31,124 31,134 32,304
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 157.32 157.47 167.02
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,223 2,343
NZD 14,817 14,827 15,407
SEK - 2,247 2,382
SGD 18,053 18,063 18,863
THB 632.7 672.7 700.7
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 21:45