TP HCM kiến nghị miễn, giảm và lùi thời gian nộp thuế cho doanh nghiệp

16:00 | 22/03/2020

491 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trước tình hình dịch bệnh Covid-19 hiện nay, UBND TP HCM vừa kiến nghị Thủ tướng Chính phủ một số giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực du lịch; nông nghiệp, nông thôn; xuất khẩu; công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa; doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn.    
tp hcm kien nghi mien giam va lui thoi gian nop thue cho doanh nghiepVietinBank dành gần 30.000 tỷ đồng với lãi suất giảm mạnh để hỗ trợ doanh nghiệp
tp hcm kien nghi mien giam va lui thoi gian nop thue cho doanh nghiepĐề xuất tạm dừng đóng BHXH để hỗ trợ doanh nghiệp mùa Covid-19
tp hcm kien nghi mien giam va lui thoi gian nop thue cho doanh nghiepChuyên gia Nguyễn Trí Hiếu: Nếu muốn hỗ trợ doanh nghiệp, ít nhất phải giảm lãi suất cho vay 1%

Theo đó, UBND TP HCM kiến nghị giãn thời gian thực hiện nghĩa vụ thuế, cho phép chậm nộp các loại thuế (thuế thu nhập cá nhân, thuế doanh nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế nhập khẩu) của các doanh nghiệp, đơn vị hoạt động trên các lĩnh vực nói trên và đề xuất lùi thời gian nộp thuế sang quý 3 hoặc quý 4/2020; hỗ trợ miễn, giảm thuế cho doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực này theo hướng miễn, giảm 50% thuế giá trị gia tăng, giảm 50% thuế thu nhập doanh nghiệp, giảm 50% thuế nhập khẩu; đồng thời, giảm thuế thu nhập cá nhân cho người lao động trong lĩnh vực du lịch trên cơ sở đánh giá thiệt hại của dịch bệnh.

tp hcm kien nghi mien giam va lui thoi gian nop thue cho doanh nghiep
TP HCM kiến nghị Chính phủ nhiều giải pháp về thuế để hỗ trợ doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch Covid -19

Về chính sách tài chính, tín dụng, TP HCM kiến nghị được tham gia vào gói hỗ trợ tín dụng 250.000 tỷ đồng đã được Chính phủ duyệt và đang giao cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam triển khai; giãn thời gian trả nợ đến hạn cho doanh nghiệp và không để doanh nghiệp rơi vào nhóm nợ xấu; thực hiện cho vay với lãi suất ưu đãi, giảm lãi suất vay đối với các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực nói trên (trong đó bao gồm cả giảm lãi suất đối với các khoản doanh nghiệp đã vay và giảm lãi suất đối với các khoản vay mới).

Ngân hàng Nhà nước sớm thực hiện các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt với các doanh nghiệp lĩnh vực du lịch; hỗ trợ doanh nghiệp bằng hình thức cho vay với lãi suất ưu đãi, giảm từ 30% trở lên so với lãi suất cho vay.

Về chính sách bảo hiểm xã hội, giãn thời gian nộp bảo hiểm xã hội cho người lao động hiện đang làm việc tại các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực nói trên do các doanh nghiệp đang gặp khó khăn về tài chính và tình hình biến động nhân sự; giảm 50% bảo hiểm xã hội, bảo hiếm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho các doanh nghiệp.

Về chính sách giảm tiền thuê đất, giảm 50% tiền thuê đất phải nộp trong năm 2020 và năm 2021; đồng thời hoãn nộp tiền thuê đất (miễn lãi suất) sang đầu năm 2021.

Về chính sách Visa, sau khi hết dịch bệnh Covid-19, Chính phủ cần xem xét, mở rộng đối tượng được miễn thị thực cho các thị trường Úc, New Zealand, Ấn Độ, Nga, Canada, Áo, Hà Lan... và tiếp tục thực hiện việc cấp thị thực điện tử, thị thực tại cửa khẩu nhằm giúp các doanh nghiệp mở được thị trường mới, trong bối cảnh các thị trường truyền thống đang bị ngưng trệ; đồng thời, có chính sách miễn lệ phí visa hoặc cấp visa điện tử dành cho các thị trường khách trọng điểm, thị trường khách tiềm năng có mức chi tiêu cao. Năm 2020, Việt Nam là chủ tịch khối ASEAN nên kiến nghị tăng cường liên kết với các nước trong khối ASEAN xây dựng chính sách visa nhiều quốc gia một điểm đến.

Về hàng không, Tổng Công ty Hàng không Việt Nam cần có chính sách phù hợp và linh hoạt trong kinh doanh mạng bay và phối hợp với doanh nghiệp trong phục vụ hành khách. Cụ thể, sớm có thông tin chính thức về việc tiếp tục hoặc ngừng các chuyến bay đến Hàn Quốc, Nhật Bản và các quốc gia đang có bùng phát dịch nhanh chóng; hỗ trợ cho các doanh nghiệp lữ hành dời vé đi các chặng bay khứ hồi giữa Việt Nam và Hàn Quốc, Nhật Bản trong 2 tuần cuối tháng 2/2020 từ 6 đến 12 tháng trong trường hợp khách dời tour sang thời gian khác.

Bộ Công Thương cần bãi bỏ quy định giờ cao điểm bán điện theo khung giờ (9h30 - 1 lh30); trước mắt, điều chỉnh giảm 50% giá điện giờ cao điểm trong các tháng 3, 4 và 5/2020.

Ngoài ra, UBND TP HCM cũng kiến nghị Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành liên quan làm việc với chính quyền các địa phương của Trung Quốc trong việc xem xét áp dụng hợp lý các biện pháp kiểm soát biên giới có giới hạn trong việc phòng ngừa dịch bệnh để đảm bảo nguồn nguyên phụ liệu, linh phụ kiện đầu vào sản xuất cho các doanh nghiệp công nghiệp trong nước.

VS

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 22:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 22:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,875 15,895 16,495
CAD 18,011 18,021 18,721
CHF 27,001 27,021 27,971
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,501 3,671
EUR #25,930 26,140 27,430
GBP 30,793 30,803 31,973
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.9 160.05 169.6
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,211 2,331
NZD 14,593 14,603 15,183
SEK - 2,248 2,383
SGD 17,848 17,858 18,658
THB 629.89 669.89 697.89
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 22:45