Tổng thống Putin: Nga chống chọi tốt trước đòn trừng phạt của phương Tây

11:31 | 24/05/2022

1,299 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tổng thống Vladimir Putin tuyên bố nền kinh tế Nga vẫn đủ khả năng chống chọi trước các lệnh trừng phạt của phương Tây.
Tổng thống Putin: Nga chống chọi tốt trước đòn trừng phạt của phương Tây - 1
Tổng thống Vladimir Putin (Ảnh: AFP).

"Bất chấp mọi khó khăn, tôi muốn nhấn mạnh rằng nền kinh tế Nga đang chống chọi khá tốt trước các lệnh trừng phạt. Tất cả các chỉ số kinh tế vĩ mô chính đều cho thấy điều này", Tổng thống Vladimir Putin nói trong cuộc họp với người đồng cấp Belarus Alexander Lukashenko hôm 23/5.

Ông Putin cho biết, tình hình kinh tế ở Nga đòi hỏi những nỗ lực đặc biệt của các nhà chức trách nước này.

"Tất cả những gì đang diễn ra đòi hỏi sự quan tâm đặc biệt của khối kinh tế chính phủ, những nỗ lực đặc biệt, và về tổng thể, tôi muốn nhấn mạnh rằng, những nỗ lực đó tạo ra hiệu quả tích cực", ông Putin nói thêm.

Trước đó, Tổng thống Putin cảnh báo các lệnh trừng phạt "là nguyên nhân chính gây khủng hoảng toàn cầu", trong đó có tình trạng lạm phát tăng vọt ở châu Âu.

Ông Putin nói rằng, nếu tiếp tục trừng phạt Nga, Liên minh châu Âu (EU) sẽ khó tránh khỏi những hậu quả khó lường ảnh hưởng đến đời sống người dân của họ cũng như của những quốc gia nghèo nhất thế giới. Ông Putin cũng cho rằng, châu Âu sẽ tự làm tổn thương mình, thậm chí "tự sát về kinh tế" nếu trừng phạt ngành năng lượng của Nga bởi khi đó giá năng lượng sẽ tăng mạnh, lạm phát cũng lên cao.

Tháng trước, Nga đã cắt nguồn cung khí đốt cho Ba Lan và Bulgaria. Nga sau đó thông báo ngừng xuất khẩu khí đốt sang châu Âu qua đường ống chạy qua Ba Lan.

Sau khi Nga triển khai chiến dịch quân sự tại Ukraine vào cuối tháng 2, phương Tây đã áp đặt các biện pháp trừng phạt chưa từng có đối với Moscow, trong đó có lệnh cấm vận dầu mỏ từ Nga. Tổng thống Putin tuyên bố sẽ chuyển hướng nguồn cung năng lượng đến các quốc gia "thân thiện", khi châu Âu đang tìm cách cắt giảm nguồn cung từ Nga.

Bộ trưởng Tài chính Nga Anton Siluanov thừa nhận, không dễ dàng để vượt qua các lệnh trừng phạt của phương Tây, nhưng với chính sách tài khóa và ngân sách đúng đắn, Nga đã vượt qua cú sốc kinh tế này và duy trì sự ổn định của hệ thống tài chính.

Bộ trưởng Siluanov cũng bác bỏ thông tin cho rằng Nga có nguy cơ vỡ nợ. Ông cho biết, Nga sẽ thanh toán các khoản nợ nước ngoài bằng đồng rúp nếu Mỹ chặn các phương án khác của Moscow. Ông tin rằng các chính sách tiền tệ, ngân sách hợp lý sẽ cho phép Nga tiếp tục đối phó với bất cứ lệnh trừng phạt nào mà Moscow phải đối mặt.

Liên minh châu Âu (EU) đã áp đặt nhiều biện pháp trừng phạt chưa từng có với Nga và cũng đang thảo luận gói trừng phạt thứ 6, trong đó có lệnh cấm nhập khẩu dầu mỏ của nước này. Tuy nhiên, đến nay EU vẫn chưa tìm được tiếng nói chung do nhiều nước vẫn còn phụ thuộc quá lớn vào nguồn cung từ Nga. Nga cung cấp khoảng 40% nhu cầu khí đốt tự nhiên và khoảng 1/4 nguồn cung dầu cho EU. Theo giới chuyên gia, ít nhất trong vài năm tới, EU sẽ chưa thể tìm được nguồn cung thay thế hoàn toàn nguồn cung từ Moscow.

Theo Dân trí

Phần Lan và Thụy Điển gia nhập NATO: Được và mất?Phần Lan và Thụy Điển gia nhập NATO: Được và mất?
Nga dừng cung cấp điện cho LithuaniaNga dừng cung cấp điện cho Lithuania
Hungary cảnh báo lệnh trừng phạt Nga Hungary cảnh báo lệnh trừng phạt Nga "như bom hạt nhân"
Nga cấm Tổng thống Joe Biden và loạt quan chức Mỹ nhập cảnhNga cấm Tổng thống Joe Biden và loạt quan chức Mỹ nhập cảnh
Trung Quốc tăng mua dầu giá rẻ của Nga khiến dầu Iran ế ẩmTrung Quốc tăng mua dầu giá rẻ của Nga khiến dầu Iran ế ẩm
Nga gấp rút thanh toán nợ sớm để tránh viễn cảnh vỡ nợNga gấp rút thanh toán nợ sớm để tránh viễn cảnh vỡ nợ
Nga cắt khí đốt cấp cho Phần LanNga cắt khí đốt cấp cho Phần Lan

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,500 ▲1000K 121,500 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 119,500 ▲1000K 121,500 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 119,500 ▲1000K 121,500 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,120 ▼260K 11,400 ▼160K
Nguyên liệu 999 - HN 11,110 ▼260K 11,390 ▼160K
Cập nhật: 09/05/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
TPHCM - SJC 119.500 ▲1000K 121.500 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
Hà Nội - SJC 119.500 ▲1000K 121.500 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
Đà Nẵng - SJC 119.500 ▲1000K 121.500 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
Miền Tây - SJC 119.500 ▲1000K 121.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 ▲1000K 121.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 ▲1000K 121.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 ▼200K 116.500 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 ▼200K 116.380 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 ▼200K 115.670 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 ▼190K 115.440 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 ▼150K 87.530 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 ▼120K 68.300 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 ▼90K 48.610 ▼90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 ▼190K 106.810 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 ▼120K 71.220 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 ▼130K 75.880 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 ▼140K 79.370 ▼140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 ▼70K 43.840 ▼70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 ▼60K 38.600 ▼60K
Cập nhật: 09/05/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,950 ▲100K 12,150 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 11,950 ▲100K 12,150 ▲100K
Miếng SJC Hà Nội 11,950 ▲100K 12,150 ▲100K
Cập nhật: 09/05/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16082 16348 16929
CAD 18122 18397 19017
CHF 30550 30926 31579
CNY 0 3358 3600
EUR 28564 28831 29862
GBP 33639 34028 34960
HKD 0 3207 3409
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 14974 15565
SGD 19452 19733 20261
THB 701 765 818
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26145
Cập nhật: 09/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 09/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 09/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 09/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/05/2025 19:00