Tổng thống Putin lên tiếng giữa "cuộc chiến" kinh tế chưa từng có

06:55 | 11/03/2022

720 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tổng thống Vladimir Putin cho biết các lệnh trừng phạt nhằm vào Nga sẽ tác động tới chính phương Tây và Moscow sẽ giải quyết mọi vấn đề của mình.
Tổng thống Putin lên tiếng giữa cuộc chiến kinh tế chưa từng có - 1
Tổng thống Vladimir Putin dự cuộc họp với các quan chức chính phủ Nga ở Moscow hôm 10/3 (Ảnh: Reuters).

Tổng thống Vladimir Putin ngày 10/3 cho biết không có phương án nào thay thế cho chiến dịch quân sự đặc biệt của Nga tại Ukraine và Nga không phải là quốc gia có thể chấp nhận thỏa hiệp chủ quyền của mình vì một số lợi ích kinh tế ngắn hạn.

"Các biện pháp trừng phạt này sẽ được áp đặt trong bất kỳ trường hợp nào. Có một số nghi vấn, vướng mắc và khó khăn, nhưng trước đây chúng ta từng vượt qua được và bây giờ chúng ta cũng sẽ vượt qua", ông Putin nói trong một cuộc họp của chính phủ Nga.

"Cuối cùng, tất cả điều này sẽ dẫn đến việc củng cố độc lập, tự cường và chủ quyền của chúng ta", ông Putin nhấn mạnh.

Tuyên bố của Tổng thống Putin được đưa ra sau khi Nga liên tiếp hứng các lệnh trừng phạt của phương Tây liên quan tới chiến dịch quân sự ở Ukraine. Các lệnh trừng phạt này nhằm vào ngành tài chính và năng lượng của Nga, trong đó có lệnh trừng phạt "chưa từng có" như cấm vận năng lượng Nga, loại một số ngân hàng lớn của Nga khỏi hệ thống thanh toán quốc tế SWIFT.

Ông Putin cho biết Nga - nhà sản xuất năng lượng lớn cung cấp 1/3 khí đốt cho châu Âu - sẽ tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký kết, mặc dù Moscow bị áp đặt các biện pháp trừng phạt toàn diện, bao gồm lệnh cấm vận của Mỹ đối với dầu mỏ và khí đốt Nga.

"Họ thông báo dừng nhập khẩu dầu của Nga vào thị trường Mỹ. Giá cả ở đó tăng cao, lạm phát cao chưa từng có, đã lên đến mức lịch sử. Họ đang cố gắng đổ lỗi cho chúng ta. Nhưng chúng ta hoàn toàn không liên quan tới việc đó", ông Putin nói.

Tổng thống Putin thừa nhận các lệnh trừng phạt của phương Tây có thể tác động tới Nga. Tuy nhiên, ông Putin tuyên bố Nga sẽ "bình tĩnh giải quyết mọi vấn đề".

"Dần dần, mọi người sẽ tự tìm ra hướng đi cho mình, họ sẽ hiểu rằng đơn giản là không có vấn đề nào mà chúng ta không thể khép lại và giải quyết", ông Putin nói.

Ông Putin lưu ý rằng Nga là nước sản xuất phân bón nông nghiệp lớn và sẽ có "hậu quả tiêu cực" không thể tránh khỏi đối với thị trường lương thực thế giới nếu phương Tây trừng phạt Nga. Bộ trưởng Nông nghiệp Nga đã báo cáo tại cuộc họp rằng an ninh lương thực của nước này vẫn được đảm bảo.

Trước đó, người phát ngôn Điện Kremlin Dmitry Peskov cho biết "nền kinh tế Nga đang phải hứng chịu một cú sốc" và có những "hậu quả tiêu cực". Ông Peskov cho rằng đây là "điều chưa từng có tiền lệ, chưa từng có một cuộc chiến kinh tế nào như vậy nhằm vào Nga".

Ông Peskov khẳng định, Nga đã sẵn sàng các biện pháp để hạ nhiệt tình hình, song Nga cần "hành động một cách có trật tự nhằm giảm thiểu các tác động và rủi ro tiềm tàng". Điện Kremlin cáo buộc phương Tây đang tuyên chiến kinh tế với Nga bằng các lệnh trừng phạt "chưa từng có".

Theo Dân trí

Giá vàng hôm nay 11/3/2022 tăng mạnh, lấy lại mốc 2.000 USD/OunceGiá vàng hôm nay 11/3/2022 tăng mạnh, lấy lại mốc 2.000 USD/Ounce
Giao tranh dữ dội quanh Kiev, xe tăng Nga chỉ còn cách vài trăm métGiao tranh dữ dội quanh Kiev, xe tăng Nga chỉ còn cách vài trăm mét
Giá dầu tiết lộ gì về một cuộc suy thoái và các khoản đầu tư sinh lời?Giá dầu tiết lộ gì về một cuộc suy thoái và các khoản đầu tư sinh lời?
Ngoại trưởng Nga - Ukraine sắp gặp lần đầu, tìm cơ hội tháo ngòi xung độtNgoại trưởng Nga - Ukraine sắp gặp lần đầu, tìm cơ hội tháo ngòi xung đột
Sau cấm vận năng lượng, Mỹ muốn Sau cấm vận năng lượng, Mỹ muốn "giáng đòn" vào kho vàng của Nga

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,050
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 05/05/2024 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 05/05/2024 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,490
Trang sức 99.9 7,275 7,480
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,520
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 05/05/2024 12:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,900
SJC 5c 83,500 85,920
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,930
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 05/05/2024 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CHF 27,341.37 27,617.55 28,503.54
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,598.26 3,736.05
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
INR - 303.80 315.94
JPY 161.02 162.65 170.43
KRW 16.21 18.02 19.65
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,303.65 5,419.33
NOK - 2,286.73 2,383.82
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.45 2,397.08
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
THB 611.06 678.96 704.95
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 05/05/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,456 16,476 17,076
CAD 18,235 18,245 18,945
CHF 27,506 27,526 28,476
CNY - 3,435 3,575
DKK - 3,572 3,742
EUR #26,449 26,659 27,949
GBP 31,283 31,293 32,463
HKD 3,119 3,129 3,324
JPY 161.69 161.84 171.39
KRW 16.52 16.72 20.52
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,252 2,372
NZD 14,995 15,005 15,585
SEK - 2,270 2,405
SGD 18,246 18,256 19,056
THB 637.99 677.99 705.99
USD #25,100 25,100 25,457
Cập nhật: 05/05/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,090.00
GBP 31,177.00 31,365.00 32,350.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,304.00
CHF 27,495.00 27,605.00 28,476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16,468.00 16,534.00 17,043.00
SGD 18,463.00 18,537.00 19,095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,207.00 18,280.00 18,826.00
NZD 0.00 15,007.00 15,516.00
KRW 0.00 17.91 19.60
Cập nhật: 05/05/2024 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25457
AUD 16588 16638 17148
CAD 18360 18410 18865
CHF 27797 27847 28409
CNY 0 3473 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27081 27131 27841
GBP 31618 31668 32331
HKD 0 3250 0
JPY 164.03 164.53 169.07
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15068 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18623 18673 19227
THB 0 651.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 05/05/2024 12:45