Sau cấm vận năng lượng, Mỹ muốn "giáng đòn" vào kho vàng của Nga

18:05 | 10/03/2022

1,192 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Lệnh trừng phạt nhắm vào kho dự trữ vàng của Nga có thể gây khó khăn hơn cho Moscow trong việc đối phó các lệnh trừng phạt của phương Tây.
Sau cấm vận năng lượng, Mỹ muốn giáng đòn vào kho vàng của Nga - 1
Nga nắm giữ gần 2.300 tấn vàng

AP đưa tin ngày 9/3, một nhóm thượng nghị sĩ Dân chủ và Cộng hòa Mỹ đã đệ trình quốc hội một dự thảo đề xuất nhằm ngăn chặn khả năng bán vàng khỏi kho dự trữ của Nga.

Theo dự luật, Mỹ sẽ áp đặt các biện pháp trừng phạt thứ cấp đối với bất cứ thực thể nào của Mỹ cố ý giao dịch hoặc vận chuyển vàng do Ngân hàng trung ương Nga nắm giữ. Ngoài ra, bất cứ công dân Mỹ nào bán vàng trực tiếp hoặc trực tuyến cho Nga cũng bị xử phạt.

"Các lệnh trừng phạt của thế giới tự do đang tàn phá nền kinh tế Nga - và chừng nào Nga còn tấn công Ukraine, chúng ta phải tiếp tục gây áp lực. Nguồn dự trữ vàng khổng lồ của Nga là một trong số ít tài sản còn lại mà Tổng thống Putin có thể sử dụng để giữ cho nền kinh tế Nga không bị sụt giảm hơn nữa", thượng nghị sĩ bang Maine, ông Angus King, cho biết.

Theo dữ liệu của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), tính đến cuối tháng 1, Nga nắm giữ gần 2.300 tấn vàng - giúp dự trữ vàng của Nga lớn thứ 5 thế giới. Các thượng nghị sĩ Mỹ muốn đảm bảo rằng Nga không thể sử dụng số vàng trị giá 130 tỷ USD của mình để tránh các lệnh trừng phạt của phương Tây.

Thượng nghị sĩ Dân chủ Maggie Hassan, một trong các nghị sĩ đề xuất dự luật, cho biết: "Dự luật này có thể giúp bịt một lỗ hổng quan trọng vốn cho phép Moscow bán bớt vàng dự trữ để hỗ trợ nền kinh tế".

Trong bối cảnh đồng rúp mất giá kỷ lục do ảnh hưởng của các lệnh trừng phạt, Ngân hàng trung ương Nga đã nối lại hoạt động mua vàng sau 2 năm tạm dừng, sau đó bán ra thị trường quốc tế để đổi lấy các đồng tiền có giá trị cao.

"Bằng cách trừng phạt vào dự trữ vàng của Nga, chúng ta có thể cô lập họ khỏi nền kinh tế thế giới. Chúng tôi kêu gọi quốc hội nhanh chóng thông qua lệnh trừng phạt này của lưỡng đảng và buộc Moscow phải chịu trách nhiệm về hành động của mình", Angus King, một thượng nghị sĩ trong nhóm đề xuất dự luật, nói.

Mỹ và các đồng minh phương Tây đang gia tăng sức ép với Nga thông qua các gói trừng phạt liên tiếp sau khi Moscow mở chiến dịch quân sự đặc biệt tại Ukraine. Hôm 8/3, Tổng thống Mỹ Joe Biden thông báo, Mỹ sẽ cấm nhập khẩu dầu mỏ và khí đốt của Nga. Cùng ngày, Anh cũng tuyên bố sẽ cấm vận dầu mỏ và khí đốt Nga từ cuối năm nay. Trong khi đó, Liên minh châu Âu (EU) - khách hàng lớn nhất của ngành năng lượng Nga - cam kết sẽ giảm dần phụ thuộc vào Moscow.

Phản ứng về lệnh trừng phạt của Mỹ, người phát ngôn Điện Kremlin Dmitry Peskov nói, Mỹ thực tế coi như đã tuyên chiến kinh tế với Nga vì vậy Washington hãy chờ các động thái đáp trả của Moscow.

Theo Dân trí

300 người Việt ở Ukraine đã về nước an toàn trên chuyến bay của Bamboo Airways ngày 10/3300 người Việt ở Ukraine đã về nước an toàn trên chuyến bay của Bamboo Airways ngày 10/3
Thống đốc ngân hàng Ukraine chia sẻ Thống đốc ngân hàng Ukraine chia sẻ "rất cần tiền"
Lãnh đạo vùng Vịnh từ chối nghe điện thoại của Tổng thống Biden trong thời gian chiến tranh UkraineLãnh đạo vùng Vịnh từ chối nghe điện thoại của Tổng thống Biden trong thời gian chiến tranh Ukraine
Giá dầu ăn, ngũ cốc đang tăng nhanh khi hàng loạt nước hạn chế xuất khẩuGiá dầu ăn, ngũ cốc đang tăng nhanh khi hàng loạt nước hạn chế xuất khẩu
Nga dọa đáp trả lệnh cấm vận trong Nga dọa đáp trả lệnh cấm vận trong "cuộc chiến" kinh tế với phương Tây
Giá vàng hôm nay 10/3/2022 lao dốc mạnhGiá vàng hôm nay 10/3/2022 lao dốc mạnh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 02/05/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 02/05/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 02/05/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 02/05/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 02/05/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,195 16,215 16,815
CAD 18,140 18,150 18,850
CHF 27,145 27,165 28,115
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,550 3,720
EUR #26,292 26,502 27,792
GBP 31,176 31,186 32,356
HKD 3,109 3,119 3,314
JPY 159.26 159.41 168.96
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,216 2,336
NZD 14,756 14,766 15,346
SEK - 2,243 2,378
SGD 18,066 18,076 18,876
THB 632.98 672.98 700.98
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 02/05/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 02/05/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 02/05/2024 05:00