Giá vàng hôm nay 11/3/2022 tăng mạnh, lấy lại mốc 2.000 USD/Ounce

06:14 | 11/03/2022

2,083 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Áp lực lạm phát gia tăng cộng với những bất ổn địa chính trị liên quan đến Ukraine và các lệnh trừng phạt mới với Nga đã tạo động lực thúc đẩy giá vàng hôm nay đi lên.
gia-vang-hom-nay-bi-thoi-bay-180000-dongluong
Ảnh minh hoạ

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 11/3/2022, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.996,87 USD/Ounce, tăng khoảng 12 USD/Ounce so với cùng thời điểm ngày 10/3.

Quy theo giá USD ngân hàng, chưa tính thuế và phí, giá vàng thế giới giao ngay có giá 55,52 triệu đồng/lượng, thấp hơn khoảng 14,08 triệu đồng/lượng so với giá vàng SJC trong nước.

Trong khi đó, giá vàng thế giới giao tháng 4/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức2.001,8 USD/Ounce, tăng 13,6 USD/Ounce trong phiên.

Giá vàng ngày 11/3 có xu hướng tăng mạnh chủ yếu do tâm lý lo ngại rủi ro của nhà đầu tư tăng mạnh trong bối cảnh Mỹ và các nước đồng minh phương Tây tiếp tục đưa ra các biện pháp trừng phạt mới đối với Nga, qua đó tạo ra sự xáo trộn lớn trên thị trường hàng hoá toàn cầu.

Sự đứt gãy, gián đoạn các chuỗi cung ứng hàng hoá đang đẩy giá cả nhiều loại hàng hoá gia tăng, qua đó tạo áp lực đẩy lạm phát tăng mạnh.

Ở diễn biến mới nhất, lạm phát Mỹ lại ghi nhận mức cao nhất 40 năm vào tháng 2/2022, tăng sốc lên mức 7,9% so với một năm trước đó. Con số này của tháng 1/2022 được ghi nhận là 7,5%.

Lạm phát gia tăng cộng với tình trạng bất ổn ở Ukraine và các lệnh trừng phạt đối với Nga đang đặt bức tranh kinh tế toàn cầu trước những rủi ro, thách thức vô cùng lớn. Điều này đã thúc đẩy nhà đầu tư rút mạnh dòng tiền khởi cổ phiếu và đổ tiền vào kênh trú ẩn an toàn truyền thống là vàng.

Sự hỗn loạn trên thị trường dầu thô trong việc tìm kiếm các nguồn cung thay thế dầu thô của Nga cũng là nhân tố hỗ trợ giá vàng hôm nay đi lên.

Tuy nhiên, ở chiều hướng ngược lại, đà tăng của giá vàng ngày 11/3 cũng bị hạn chế đáng kể bởi đồng USD mạnh lên nhờ kỳ vọng Fed sẽ điều chỉnh tăng lãi suất vào cuộc họp ngày 15 – 16/3 tới.

Ghi nhận cùng thời điểm, chỉ số đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đứng ở mức 98,525 điểm, tăng 0,58%.

Trước đó, trong phiên 10/3, giá vàng thế giới đã lao dốc mạnh khi thị trường ghi nhận triển vọng đàm phán Nga – Ukraine và giá đồng Bitcoin tăng mạnh.

Tại thị trường trong nước, hiện giá vàng SJC đang được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 67,80 – 69,60 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra). Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 67,00 – 70,00 triệu đồng/lượng. Còn tại Phú Quý SJC, giá vàng 9999 được niêm yết tại Hà Nội ở mức 67,50 – 69,50 triệu đồng/lượng.

Minh Ngọc

Giá dầu tiết lộ gì về một cuộc suy thoái và các khoản đầu tư sinh lời?Giá dầu tiết lộ gì về một cuộc suy thoái và các khoản đầu tư sinh lời?
Cần chiến lược dài hạn về phát triển năng lượng để thu hút nhà đầu tưCần chiến lược dài hạn về phát triển năng lượng để thu hút nhà đầu tư
"Cafe Doanh nhân": Lắng nghe, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp
Hoa Kỳ đầu tư 100 tỷ USD vào năng lượng sạch trong năm 2021Hoa Kỳ đầu tư 100 tỷ USD vào năng lượng sạch trong năm 2021
Việt Nam sẽ trở thành địa điểm đầu tư lý tưởng, an toàn của chuỗi cung ứng toàn cầuViệt Nam sẽ trở thành địa điểm đầu tư lý tưởng, an toàn của chuỗi cung ứng toàn cầu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 13:45