"Tội đồ" khiến khối ngoại bán ròng ở thị trường chứng khoán Việt

10:05 | 10/12/2021

852 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cả năm nay, khối ngoại vẫn bán ròng chứng khoán Việt bất chấp chỉ số VN-Index tăng cao kỷ lục. Theo Bloomberg, các cổ phiếu như Tesla và tiền điện tử là một phần lý do của động thái này.

Các nhà đầu tư cá nhân Hàn Quốc, chiếm hơn 16% vốn ngoại tại thị trường chứng khoán Việt trong những năm từ 2017 - 2019, nằm trong số những người bán ra của khối ngoại. Từ đầu năm đến nay, họ đã bán ròng khoảng 166 triệu USD cổ phiếu, theo dữ liệu từ Cơ quan Lưu ký Chứng khoán Hàn Quốc.

Giới phân tích cho rằng, sự thèm muốn rủi ro đã khiến họ chuyển dòng tiền từ các thị trường mới nổi sang Mỹ khi lợi nhuận từ các tài sản đầu cơ tại đó tăng mạnh.

Lee Soyeon, chiến lược gia thị trường tại công ty đầu tư chứng khoán Korea Investment & Securities, cho rằng bitcoin và chứng khoán Mỹ, đặc biệt là những cổ phiếu công nghệ đang tăng trưởng, đã thu hút dòng tiền từ các nhà đầu tư này.

Bất chấp chỉ số VN-Index đã tăng 33% trong năm nay, trở thành thị trường hoạt động tốt nhất ở Đông Nam Á, nhưng khối ngoại vẫn bán ròng hầu như trong năm nay, chỉ duy nhất một tháng mua ròng. Theo dữ liệu của Bloomberg, tổng cộng trong năm 2021, khối ngoại đã bán ròng 2,7 tỷ USD cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt, mức cao kỷ lục.

Tội đồ khiến khối ngoại bán ròng ở thị trường chứng khoán Việt - 1
Trong năm nay, khối ngoại hầu hết bán ròng, chỉ duy nhất một tháng mua ròng (Biểu đồ: Bloomberg).

Nói với Bloomberg, ông Stephen McKeever, Giám đốc bộ phận khách hàng tổ chức của Công ty Chứng khoán TPHCM, cho biết: "Nhiều hoạt động bán ra của khối ngoại chỉ đơn giản là chốt lời". Theo ông, thị trường vẫn tăng mạnh mẽ và có một số nhà đầu tư đã rút tiền ra, như nhà đầu tư Hàn Quốc đã chuyển hướng sang các cổ phiếu công nghệ ở Mỹ như Tesla.

Tuy nhiên, những người theo dõi thị trường chứng khoán Việt như bà Jessica Tea của quỹ BNP Paribas Asset Management và bà Cao Thị Ngọc Quỳnh của công ty chứng khoán SSI nhận thấy các yếu tố cơ bản của thị trường trong nước về dài hạn vẫn tích cực và cho rằng các nhà đầu tư nước ngoài sẽ quay trở lại. Với nhân khẩu học, vị trí của Việt Nam trong chuỗi sản xuất ở châu Á và mức định giá hấp dẫn, thị trường chứng khoán Việt sẽ mang lại lợi ích cho các nhà đầu tư chứng khoán.

"Chúng tôi cho rằng việc khối ngoại bán ròng trong 2 năm qua không nhất thiết phản ánh tâm lý của nhà đầu tư nước ngoài với thị trường chứng khoán Việt vốn đang rất tích cực", ông McKeever nói và cho rằng đây là một "nghịch lý cảm xúc".

Theo Dân trí

"Liểng xiểng" khi chứng khoán bị bán tháo ồ ạt
Doanh nghiệp Trung Quốc niêm yết tại Mỹ Doanh nghiệp Trung Quốc niêm yết tại Mỹ "bốc hơi" 1.100 tỷ USD
Đẩy mạnh kiểm tra, giám sát việc phát hành trái phiếu doanh nghiệpĐẩy mạnh kiểm tra, giám sát việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp
VN-Index lập đỉnh, câu lạc bộ vốn hóa tỷ USD thay đổi thứ hạng ra sao?VN-Index lập đỉnh, câu lạc bộ vốn hóa tỷ USD thay đổi thứ hạng ra sao?
Cổ phiếu tăng 3-5 lần trong vài tháng, doanh nghiệp kinh doanh ra sao?Cổ phiếu tăng 3-5 lần trong vài tháng, doanh nghiệp kinh doanh ra sao?
Khi chứng khoán Việt cao nhất mọi thời đại: Có nên thoát hàng?Khi chứng khoán Việt cao nhất mọi thời đại: Có nên thoát hàng?

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,850 15,870 16,470
CAD 18,010 18,020 18,720
CHF 26,991 27,011 27,961
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,499 3,669
EUR #25,910 26,120 27,410
GBP 30,748 30,758 31,928
HKD 3,039 3,049 3,244
JPY 159.63 159.78 169.33
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,206 2,326
NZD 14,568 14,578 15,158
SEK - 2,244 2,379
SGD 17,813 17,823 18,623
THB 627.8 667.8 695.8
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 02:00