"Liểng xiểng" khi chứng khoán bị bán tháo ồ ạt

17:36 | 06/12/2021

1,087 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Từ vùng đỉnh 1.500 điểm, chỉ sau ít phiên giao dịch, VN-Index điều chỉnh mạnh, về sát 1.400 điểm trong chiều nay. Phần lớn nhà đầu tư chứng khoán thiệt hại nặng nề.

Thị trường khởi đầu tuần mới đi theo kịch bản tệ nhất. VN-Index gần như xuyên thủng mọi ngưỡng hỗ trợ, lao về sát 1.400 điểm trước khi bật hồi trở lại 1.417 điểm trước ngưỡng ATC.

Càng về cuối phiên, áp lực bán càng lớn, nhiều nhà đầu tư rơi vào trạng thái hoảng loạn và kích hoạt tình trạng bán tháo, lệnh thị trường (MP - là lệnh mua, bán tại mức giá tốt nhất theo giá thị trường hiện tại) dồn dập.

Đóng cửa, chỉ số dừng tại 1.413,58 điểm, ghi nhận thiệt hại 29,74 điểm tương ứng 2,06%. Như vậy, chỉ trong ít phiên, VN-Index đã có đợt giảm xấp xỉ 100 điểm. VN30-Index mất hơn 23 điểm tương ứng 1,53% còn 1.480,92 điểm.

Liểng xiểng khi chứng khoán bị bán tháo ồ ạt - 1
Các chỉ số trên thị trường đều lao dốc rất mạnh (Ảnh chụp màn hình).

HNX-Index giảm 13,42 điểm tương ứng 2,99% còn 435,85 điểm và UPCoM-Index giảm 2,92 điểm, tương ứng 2,6% còn 109,19 điểm.

Như vậy, những thông tin tích cực về gói hỗ trợ được đưa ra trong ngày Chủ Nhật đã không thể "cứu vãn" tình hình. Tình trạng lao dốc của thị trường tuy "sốc" đối với phần lớn nhà đầu tư song không phải là không thể dự đoán. Nguyên nhân chủ yếu đến từ sự suy yếu của dòng tiền.

Thanh khoản những phiên gần đây liên tục suy giảm, tâm lý nhà đầu tư trở nên thận trọng trong quyết định giải ngân vì những bất ổn của thị trường tài chính quốc tế nói chung và rủi ro của chủng mới Omicron chưa đánh giá hết.

Bên cạnh đó, tình trạng margin call càng khiến tình hình trở nên tồi tệ. Những nhà đầu tư sử dụng đòn bẩy cao buộc phải bán ra bằng mọi giá. Nhiều nhà đầu tư "ôm" cổ phiếu không khỏi "xót ruột" khi giá trị tài sản bốc hơi chóng mặt.

Toàn thị trường có tới 101 mã giảm sàn, 943 mã giảm giá trong khi phía tăng chỉ có 159 mã, có 24 mã tăng trần.

Với diễn biến tiêu cực như trên, những dòng cổ phiếu có tính "nhạy cảm" với thị trường sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực nhất. Nhiều mã chứng khoán bị bán mạnh và giảm sàn la liệt. APS. CTS, AGR, APG, BSI, ORS, VIX đều giảm kịch biên độ; SBS giảm 9,1%; HBS giảm 8,6%; ART giảm 6,9%; AAS giảm 5,4%... Tuy nhiên, vẫn có hai mã tăng là SSI tăng 1% và VND tăng 1,2%.

Cổ phiếu ngân hàng được kỳ vọng sẽ "cứu" thị trường vì hầu hết đã về nền giá thấp. Thế nhưng ngoại trừ TPB đóng cửa ở mức tham chiếu, tất cả mã còn lại đều giảm giá. Nhiều mã giảm sâu như PGB giảm 8,5%; EIB giảm 6,7%; BVB giảm 6,4%; HDB giảm 6,1%; LPB giảm 5,8%; ABB giảm 5,5%; OCB giảm 5,5%; VBB giảm 5,4%; NAB giảm 4,8%...

Dòng cổ phiếu thép cũng bị bán rất mạnh. TVN giảm 7%; HSG và NKG giảm sàn, trắng bên mua; TLH giảm 6,5%; POM giảm 6,2%; HPG giảm 4,1%; TIS giảm 3,6%; MEL giảm 2,1%.

Cổ phiếu dầu khí có PVD tăng 1,7% và PTL tăng trần; nhưng phần lớn cũng bị cuốn theo thị trường, giảm giá mạnh: POS giảm 13,9%; PXS giảm 6,7%; PXI giảm 6,6%; GAS giảm 4,8%; PVT giảm 4,8%; PVP giảm 4,3%; BSR giảm 3,3%.

Do mặt bằng cổ phiếu chiết khấu mạnh nên dòng tiền đổ vào thị trường mạnh hơn trong phiên chiều. Tổng giá trị giao dịch trên HSX trong phiên đạt 31.386,7 tỷ đồng, khối lượng giao dịch trên 1 tỷ đơn vị.

HNX có 138,53 triệu cổ phiếu tương ứng 3.577,07 tỷ đồng và con số này trên UPCoM là 96,74 triệu cổ phiếu tương ứng 2.034,39 tỷ đồng.

Theo các môi giới chứng khoán, việc thị trường giảm sâu với mức giảm quanh 100 điểm thì sẽ có những phiên hồi phục với mức tăng khoảng 30 đến 40 điểm. Do đó, nhà đầu tư không nhất thiết phải lo lắng thái quá, rơi vào hoảng loạn, bán ra bằng mọi giá.

Với những nhà đầu tư không dùng tới margin có thể tiếp tục quan sát và chủ động cơ cấu lại tài khoản hợp lý. Một số tài khoản chạm ngưỡng giải chấp sẽ có thời gian khoảng 2 ngày để xử lý.

Theo Dân trí

Doanh nghiệp Trung Quốc niêm yết tại Mỹ Doanh nghiệp Trung Quốc niêm yết tại Mỹ "bốc hơi" 1.100 tỷ USD
Đẩy mạnh kiểm tra, giám sát việc phát hành trái phiếu doanh nghiệpĐẩy mạnh kiểm tra, giám sát việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp
VN-Index lập đỉnh, câu lạc bộ vốn hóa tỷ USD thay đổi thứ hạng ra sao?VN-Index lập đỉnh, câu lạc bộ vốn hóa tỷ USD thay đổi thứ hạng ra sao?
Cổ phiếu tăng 3-5 lần trong vài tháng, doanh nghiệp kinh doanh ra sao?Cổ phiếu tăng 3-5 lần trong vài tháng, doanh nghiệp kinh doanh ra sao?
Khi chứng khoán Việt cao nhất mọi thời đại: Có nên thoát hàng?Khi chứng khoán Việt cao nhất mọi thời đại: Có nên thoát hàng?
Hoạt động kinh doanh của Thuduc House ra sao trước khi dàn lãnh đạo bị bắt?Hoạt động kinh doanh của Thuduc House ra sao trước khi dàn lãnh đạo bị bắt?

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 05:00