"Liểng xiểng" khi chứng khoán bị bán tháo ồ ạt

17:36 | 06/12/2021

|
Từ vùng đỉnh 1.500 điểm, chỉ sau ít phiên giao dịch, VN-Index điều chỉnh mạnh, về sát 1.400 điểm trong chiều nay. Phần lớn nhà đầu tư chứng khoán thiệt hại nặng nề.

Thị trường khởi đầu tuần mới đi theo kịch bản tệ nhất. VN-Index gần như xuyên thủng mọi ngưỡng hỗ trợ, lao về sát 1.400 điểm trước khi bật hồi trở lại 1.417 điểm trước ngưỡng ATC.

Càng về cuối phiên, áp lực bán càng lớn, nhiều nhà đầu tư rơi vào trạng thái hoảng loạn và kích hoạt tình trạng bán tháo, lệnh thị trường (MP - là lệnh mua, bán tại mức giá tốt nhất theo giá thị trường hiện tại) dồn dập.

Đóng cửa, chỉ số dừng tại 1.413,58 điểm, ghi nhận thiệt hại 29,74 điểm tương ứng 2,06%. Như vậy, chỉ trong ít phiên, VN-Index đã có đợt giảm xấp xỉ 100 điểm. VN30-Index mất hơn 23 điểm tương ứng 1,53% còn 1.480,92 điểm.

Liểng xiểng khi chứng khoán bị bán tháo ồ ạt - 1
Các chỉ số trên thị trường đều lao dốc rất mạnh (Ảnh chụp màn hình).

HNX-Index giảm 13,42 điểm tương ứng 2,99% còn 435,85 điểm và UPCoM-Index giảm 2,92 điểm, tương ứng 2,6% còn 109,19 điểm.

Như vậy, những thông tin tích cực về gói hỗ trợ được đưa ra trong ngày Chủ Nhật đã không thể "cứu vãn" tình hình. Tình trạng lao dốc của thị trường tuy "sốc" đối với phần lớn nhà đầu tư song không phải là không thể dự đoán. Nguyên nhân chủ yếu đến từ sự suy yếu của dòng tiền.

Thanh khoản những phiên gần đây liên tục suy giảm, tâm lý nhà đầu tư trở nên thận trọng trong quyết định giải ngân vì những bất ổn của thị trường tài chính quốc tế nói chung và rủi ro của chủng mới Omicron chưa đánh giá hết.

Bên cạnh đó, tình trạng margin call càng khiến tình hình trở nên tồi tệ. Những nhà đầu tư sử dụng đòn bẩy cao buộc phải bán ra bằng mọi giá. Nhiều nhà đầu tư "ôm" cổ phiếu không khỏi "xót ruột" khi giá trị tài sản bốc hơi chóng mặt.

Toàn thị trường có tới 101 mã giảm sàn, 943 mã giảm giá trong khi phía tăng chỉ có 159 mã, có 24 mã tăng trần.

Với diễn biến tiêu cực như trên, những dòng cổ phiếu có tính "nhạy cảm" với thị trường sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực nhất. Nhiều mã chứng khoán bị bán mạnh và giảm sàn la liệt. APS. CTS, AGR, APG, BSI, ORS, VIX đều giảm kịch biên độ; SBS giảm 9,1%; HBS giảm 8,6%; ART giảm 6,9%; AAS giảm 5,4%... Tuy nhiên, vẫn có hai mã tăng là SSI tăng 1% và VND tăng 1,2%.

Cổ phiếu ngân hàng được kỳ vọng sẽ "cứu" thị trường vì hầu hết đã về nền giá thấp. Thế nhưng ngoại trừ TPB đóng cửa ở mức tham chiếu, tất cả mã còn lại đều giảm giá. Nhiều mã giảm sâu như PGB giảm 8,5%; EIB giảm 6,7%; BVB giảm 6,4%; HDB giảm 6,1%; LPB giảm 5,8%; ABB giảm 5,5%; OCB giảm 5,5%; VBB giảm 5,4%; NAB giảm 4,8%...

Dòng cổ phiếu thép cũng bị bán rất mạnh. TVN giảm 7%; HSG và NKG giảm sàn, trắng bên mua; TLH giảm 6,5%; POM giảm 6,2%; HPG giảm 4,1%; TIS giảm 3,6%; MEL giảm 2,1%.

Cổ phiếu dầu khí có PVD tăng 1,7% và PTL tăng trần; nhưng phần lớn cũng bị cuốn theo thị trường, giảm giá mạnh: POS giảm 13,9%; PXS giảm 6,7%; PXI giảm 6,6%; GAS giảm 4,8%; PVT giảm 4,8%; PVP giảm 4,3%; BSR giảm 3,3%.

Do mặt bằng cổ phiếu chiết khấu mạnh nên dòng tiền đổ vào thị trường mạnh hơn trong phiên chiều. Tổng giá trị giao dịch trên HSX trong phiên đạt 31.386,7 tỷ đồng, khối lượng giao dịch trên 1 tỷ đơn vị.

HNX có 138,53 triệu cổ phiếu tương ứng 3.577,07 tỷ đồng và con số này trên UPCoM là 96,74 triệu cổ phiếu tương ứng 2.034,39 tỷ đồng.

Theo các môi giới chứng khoán, việc thị trường giảm sâu với mức giảm quanh 100 điểm thì sẽ có những phiên hồi phục với mức tăng khoảng 30 đến 40 điểm. Do đó, nhà đầu tư không nhất thiết phải lo lắng thái quá, rơi vào hoảng loạn, bán ra bằng mọi giá.

Với những nhà đầu tư không dùng tới margin có thể tiếp tục quan sát và chủ động cơ cấu lại tài khoản hợp lý. Một số tài khoản chạm ngưỡng giải chấp sẽ có thời gian khoảng 2 ngày để xử lý.

Theo Dân trí

Doanh nghiệp Trung Quốc niêm yết tại Mỹ Doanh nghiệp Trung Quốc niêm yết tại Mỹ "bốc hơi" 1.100 tỷ USD
Đẩy mạnh kiểm tra, giám sát việc phát hành trái phiếu doanh nghiệpĐẩy mạnh kiểm tra, giám sát việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp
VN-Index lập đỉnh, câu lạc bộ vốn hóa tỷ USD thay đổi thứ hạng ra sao?VN-Index lập đỉnh, câu lạc bộ vốn hóa tỷ USD thay đổi thứ hạng ra sao?
Cổ phiếu tăng 3-5 lần trong vài tháng, doanh nghiệp kinh doanh ra sao?Cổ phiếu tăng 3-5 lần trong vài tháng, doanh nghiệp kinh doanh ra sao?
Khi chứng khoán Việt cao nhất mọi thời đại: Có nên thoát hàng?Khi chứng khoán Việt cao nhất mọi thời đại: Có nên thoát hàng?
Hoạt động kinh doanh của Thuduc House ra sao trước khi dàn lãnh đạo bị bắt?Hoạt động kinh doanh của Thuduc House ra sao trước khi dàn lãnh đạo bị bắt?

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • novaland-16-8
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 66,450 ▼100K 67,250
AVPL/SJC HCM 66,650 ▼50K 67,250 ▼50K
AVPL/SJC ĐN 66,500 ▼50K 67,200 ▼50K
Nguyên liệu 9999 - HN 54,550 ▼250K 54,950 ▼250K
Nguyên liệu 999 - HN 54,500 ▼250K 54,900 ▼250K
AVPL/SJC Cần Thơ 66,450 ▼100K 67,250
Cập nhật: 27/03/2023 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 54.850 ▼150K 55.950 ▼250K
TPHCM - SJC 66.650 ▲100K 67.250
TPHCM - Hà Nội PNJ 54.850 ▼150K
Hà Nội - 66.650 67.250 27/03/2023 10:30:18 ▲2K
Hà Nội - Đà Nẵng PNJ 54.850 ▼150K
Đà Nẵng - 66.650 67.250 27/03/2023 10:30:18 ▲2K
Đà Nẵng - Miền Tây PNJ 54.850 ▼150K
Cần Thơ - 66.750 67.350 ▲50K 27/03/2023 10:31:08 ▲2K
Cần Thơ - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 54.850 ▼150K
Giá vàng nữ trang - 54.700 55.500 ▼100K 27/03/2023 10:30:18 ▲2K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 40.380 ▼70K 41.780 ▼70K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 31.220 ▼60K 32.620 ▼60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 21.840 ▼40K 23.240 ▼40K
Cập nhật: 27/03/2023 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Đồng vàng 99.99 5,465 ▼25K 5,565 ▼25K
Vàng TT, 3A, NT Nghệ An 5,485 ▲60K 5,585 ▲35K
Vàng trang sức 99.99 5,400 ▼15K 5,525 ▼15K
Vàng trang sức 99.9 5,390 ▼100K 5,515 ▼75K
Vàng NL 99.99 5,405 ▼90K ▼5595K
Vàng miếng SJC Thái Bình 6,650 ▲1160K 6,730 ▲1140K
Vàng miếng SJC Nghệ An 6,620 ▲1190K 6,720 ▲6720K
Vàng miếng SJC Hà Nội 6,645 ▼10K 6,715 ▼10K
Vàng NT, TT, 3A Hà Nội 5,465 ▼1155K 5,565 ▼1155K
Vàng NT, TT Thái Bình 5,470 ▼1185K 5,570 ▼1155K
Cập nhật: 27/03/2023 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L 66,650 ▲50K 67,350 ▲50K
SJC 5c 66,650 ▲50K 67,370 ▲50K
SJC 2c, 1C, 5 phân 66,650 ▲50K 67,380 ▲50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 54,850 ▲50K 55,850
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.5 chỉ 54,850 ▲50K 55,950
Nữ Trang 99.99% 54,650 55,450
Nữ Trang 99% 53,601 54,901
Nữ Trang 68% 35,860 37,860
Nữ Trang 41.7% 21,275 23,275
Cập nhật: 27/03/2023 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,216.64 15,370.34 15,865.44
CAD 16,685.91 16,854.46 17,397.37
CHF 24,919.98 25,171.70 25,982.52
CNY 3,352.73 3,386.59 3,496.21
DKK - 3,333.67 3,461.77
EUR 24,658.60 24,907.68 26,039.29
GBP 28,021.24 28,304.29 29,216.01
HKD 2,918.88 2,948.36 3,043.33
INR - 284.73 296.15
JPY 174.95 176.72 185.22
KRW 15.63 17.36 19.04
KWD - 76,536.45 79,606.33
MYR - 5,253.54 5,368.80
NOK - 2,199.33 2,293.00
RUB - 289.50 320.52
SAR - 6,241.01 6,491.34
SEK - 2,211.01 2,305.17
SGD 17,200.77 17,374.52 17,934.18
THB 607.05 674.50 700.42
USD 23,310.00 23,340.00 23,680.00
Cập nhật: 27/03/2023 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,304 15,324 16,024
CAD 16,834 16,844 17,544
CHF 25,119 25,139 26,089
CNY - 3,346 3,486
DKK - 3,310 3,480
EUR #24,473 24,483 25,773
GBP 28,263 28,273 29,443
HKD 2,864 2,874 3,069
JPY 174.47 174.62 184.17
KRW 15.89 16.09 19.89
LAK - 0.69 1.64
NOK - 2,154 2,274
NZD 14,290 14,300 14,880
SEK - 2,183 2,318
SGD 17,081 17,091 17,891
THB 629.89 669.89 697.89
USD #23,285 23,295 23,715
Cập nhật: 27/03/2023 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 23,360 23,360 23,660
USD(1-2-5) 23,140 - -
USD(10-20) 23,313 - -
GBP 28,122 28,291 29,364
HKD 2,932 2,952 3,038
CHF 25,028 25,179 25,982
JPY 174.97 176.03 184.33
THB 646.42 652.95 713.15
AUD 15,301 15,394 15,872
CAD 16,763 16,864 17,394
SGD 17,270 17,374 17,874
SEK - 2,217 2,291
LAK - 1.06 1.47
DKK - 3,338 3,449
NOK - 2,203 2,277
CNY - 3,361 3,473
RUB - 276 355
NZD 14,322 14,408 14,757
KRW 16.17 - 18.95
EUR 24,816 24,883 26,006
TWD 699.92 - 795.93
MYR 4,963.98 - 5,452.32
Cập nhật: 27/03/2023 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 23,310.00 23,340.00 23,670.00
EUR 24,907.00 24,927.00 25,910.00
GBP 28,279.00 28,450.00 29,100.00
HKD 2,942.00 2,954.00 3,037.00
CHF 25,144.00 25,245.00 25,899.00
JPY 177.13 177.84 184.30
AUD 15,334.00 15,396.00 15,867.00
SGD 17,373.00 17,443.00 17,842.00
THB 668.00 671.00 704.00
CAD 16,861.00 16,929.00 17,312.00
NZD 0.00 14,342.00 14,822.00
KRW 0.00 17.28 19.91
Cập nhật: 27/03/2023 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
CHF 25.477 25.843
CAD 16.972 17.330
AUD 15.468 15.826
JPY 177,39 181,97
GBP 28.650 29.015
USD 23.370 23.645
EUR 25.142 25.557
Cập nhật: 27/03/2023 20:00