VN-Index lập đỉnh, câu lạc bộ vốn hóa tỷ USD thay đổi thứ hạng ra sao?

18:10 | 02/12/2021

1,877 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Dù thị trường chứng khoán lập kỷ lục lịch sử trong tháng 11, không ít cổ phiếu lớn lại giảm mạnh kéo theo vốn hóa doanh nghiệp bị thổi bay vài tỷ USD.

Theo thông tin của Sở Giao dịch Chứng khoán TPHCM (HSX), đến hết tháng 11, sàn HSX ghi nhận 45 doanh nghiệp có đạt giá trị vốn hóa từ 1 tỷ USD. Dù chỉ số VN-Index vẫn tăng trong tháng 11, có thời điểm vượt mốc lịch sử 1.500 điểm nhưng số lượng doanh nghiệp tỷ USD trên sàn HSX không đổi so với tháng trước.

Thực tế, vốn hóa của một số doanh nghiệp còn sụt giảm. Không ít doanh nghiệp phải ngậm ngùi rời khỏi câu lạc bộ giá trị tỷ USD, nhường chỗ cho những cái tên mới nổi.

Tập đoàn Vingroup (mã chứng khoán: VIC) lấy lại vị trí số một về giá trị vốn hóa từ chính công ty con Vinhomes (mã chứng khoán: VHM). Kết thúc tháng 11, quy mô niêm yết của Vingroup 17,6 tỷ USD, của Vinhomes đạt 16,2 tỷ USD. Ngân hàng Vietcombank (mã chứng khoán: VCB) vẫn đứng ở vị trí thứ 3 với giá trị 16,1 tỷ USD.

Trong khi đó, dù vẫn chia nhau vị trí thứ 4 và 5 nhưng vốn hóa của Hòa Phát (mã chứng khoán: HPG), PV Gas (mã chứng khoán: GAS) đều sụt giảm mạnh và ra khỏi nhóm doanh nghiệp có giá trị trên 10 tỷ USD. Cụ thể, vốn hóa của Hòa Phát giảm 1,6 tỷ USD trong tháng 10, hiện chỉ còn 9,6 tỷ USD. Giá trị của PV Gas cũng giảm mạnh 2,2 tỷ USD còn 8,3 tỷ USD.

VN-Index lập đỉnh, câu lạc bộ vốn hóa tỷ USD thay đổi thứ hạng ra sao? - 1
Biểu đồ: Việt Đức.

Một số doanh nghiệp sụt giảm vốn hóa trong tháng 11, không còn nằm trong nhóm giá trị tỷ USD như Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận (mã chứng khoán: PNJ), Tập đoàn Hoa Sen (mã chứng khoán: HSG) hay CTCP Cơ điện lạnh (mã chứng khoán: REE). Ngược lại, nhiều cái tên mới đạt quy mô niêm yết tỷ USD như Tập đoàn Gelex (mã GEX), Chứng khoán Bản Việt (mã VCI), Tổng công ty Viglacera (mã VGC).

Về thị trường chung, thanh khoản trong tháng 11 cũng xác lập kỷ lục mới. Trong phiên 19/11, nhà đầu tư đã chuyển nhượng cổ phiếu với giá trị giao dịch lên tới 44.473 tỷ đồng, tương đương gần 2 tỷ USD. Còn mức thanh khoản bình quân mỗi phiên tháng vừa qua đạt trên 32.479 tỷ đồng (1,4 tỷ USD), tăng mạnh gần 50% so với một tháng trước đó.

Tuy nhiên, dù các chỉ số, thanh khoản thị trường đều đi lên, nhà đầu tư nước ngoài vẫn duy trì vị thế bán ròng. Trong tháng qua, khối ngoại tiếp tục bán ròng 9.063 tỷ đồng. Tính từ đầu năm, nhà đầu tư ngoại đã "xả hàng" tổng cộng 59.494 tỷ đồng trên sàn HSX, tương ứng giá trị 2,6 tỷ USD.

Theo Dân trí

Cổ phiếu tăng 3-5 lần trong vài tháng, doanh nghiệp kinh doanh ra sao?Cổ phiếu tăng 3-5 lần trong vài tháng, doanh nghiệp kinh doanh ra sao?
Khi chứng khoán Việt cao nhất mọi thời đại: Có nên thoát hàng?Khi chứng khoán Việt cao nhất mọi thời đại: Có nên thoát hàng?
Hoạt động kinh doanh của Thuduc House ra sao trước khi dàn lãnh đạo bị bắt?Hoạt động kinh doanh của Thuduc House ra sao trước khi dàn lãnh đạo bị bắt?
Chứng khoán Mỹ, giá dầu trải qua ngày tồi tệ nhất vì biến thể Covid mớiChứng khoán Mỹ, giá dầu trải qua ngày tồi tệ nhất vì biến thể Covid mới
Chứng khoán bùng nổ vẫn… thua lỗ hơn 20%Chứng khoán bùng nổ vẫn… thua lỗ hơn 20%

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,500
AVPL/SJC HCM 80,000 82,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,500
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,100
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 74,000
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,500
Cập nhật: 24/04/2024 01:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 79.800 82.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 79.800 82.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 79.800 82.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.000 83.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 01:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,500
Trang sức 99.9 7,275 7,490
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310
Cập nhật: 24/04/2024 01:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300
SJC 5c 81,000 83,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 74,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 74,800
Nữ Trang 99.99% 72,600 73,900
Nữ Trang 99% 71,168 73,168
Nữ Trang 68% 47,907 50,407
Nữ Trang 41.7% 28,469 30,969
Cập nhật: 24/04/2024 01:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 24/04/2024 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,193 16,213 16,813
CAD 18,321 18,331 19,031
CHF 27,404 27,424 28,374
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,562 3,732
EUR #26,383 26,593 27,883
GBP 31,134 31,144 32,314
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.26 160.41 169.96
KRW 16.32 16.52 20.32
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,252 2,372
NZD 14,859 14,869 15,449
SEK - 2,279 2,414
SGD 18,139 18,149 18,949
THB 636.05 676.05 704.05
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 24/04/2024 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 24/04/2024 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 01:45