Đẩy mạnh kiểm tra, giám sát việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp

15:34 | 03/12/2021

1,523 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 3/12, Bộ trưởng Bộ Tài chính Hồ Đức Phớc đã có văn bản yêu cầu Ủy ban Chứng khoán nhà nước (UB CKNN), Vụ Tài chính ngân hàng, Thanh tra Bộ Tài chính, Tổng cục thuế, Sở Giao dịch chứng khoán Việt Nam đẩy mạnh việc kiểm tra, giám sát việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp (TPDN) để đảm bảo thị trường TPDN trở thành một kênh huy động vốn quan trọng, hiệu quả và hạn chế tối đa rủi ro cho nhà đầu tư.

Văn bản nhấn mạnh, trong thời gian qua, việc phát hành TPDN, đặc biệt là phát hành TPDN không có tài sản đảm bảo của một số doanh nghiệp, tổ chức phát hành có dấu hiệu tăng nhanh và nóng, tiềm ẩn nguy cơ gây hậu quả cho nền kinh tế.

Đẩy mạnh kiểm tra, giám sát việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp
Cơ quan chức năng tăng cường quản lý về phát hành trái phiếu doanh nghiệp theo quy định của pháp luật

Để đảm bảo thị trường TPDN trở thành một kênh huy động vốn quan trọng, hiệu quả và hạn chế tối đa rủi ro cho nhà đầu tư, Bộ Tài chính yêu cầu các đơn vị khẩn trương thực hiện các công việc cụ thể.

UB CKNN đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, khẩn trưởng xử lý nghiêm và báo cáo Bộ Tài chính kết quả kiểm tra để xử lý.

Đồng thời tiến hành xử phạt nghiêm, công bố rộng rãi trên phương tiện thông tin đại chúng về các hành vi vi phạm của các cá nhân, doanh nghiệp. Trường hợp xác định có dấu hiệu lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của nhà đầu tư, khẩn trương chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra để xử lý theo quy định của pháp luật.

UB CKNN tiếp tục phối hợp với các đơn vị và các cơ quan liên quan kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc phát hành trái phiếu của các doanh nghiệp phát hành với quy mô lớn so với vốn tự có, phát hành không có tài sản đảm bảo và phát hành nhiều đợt.

Bên cạnh đó, đẩy nhanh việc ban hành Thông tư hướng dẫn giao dịch TPDN riêng lẻ giữa các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo trách nhiệm được giao tại Nghị định số 153/2020/NĐ-CP. Đồng thời chỉ đạo Sở Giao dịch chứng khoán Việt Nam, Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội triển khai hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật để vận hành hệ thống giao dịch thứ cấp TPDN riêng lẻ.

Vụ Tài chính ngân hàng và các cơ quan liên quan tập trung phối hợp với UB CKNN và các đơn vị liên quan hoàn thiện pháp luật về phát hành TPDN. Thực hiện Công văn số 10059/BTC-VP ngày 1/9/2021, các quy định về tăng cường công tác quản lý giám sát, nâng cao chất lượng công bố thông tin cho nhà đầu tư, cách thức quản lý nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp để thị trường phát triển lành mạnh.

Đồng thời đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, kiến nghị xử lý nghiêm vi phạm về phát hành TPDN; triển khai công tác tuyên truyền về pháp luật và cảnh báo các rủi ro trên thị trường TPDN đến nhà đầu tư, doanh nghiệp phát hành và các đối tượng tham gia thị trường; tích cực phối hợp với cơ quan điều tra đấu tranh trong việc xử lý vi phạm về phát hành TPDN theo quy định của pháp luật.

M.C

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,800 ▲1300K 119,300 ▲800K
AVPL/SJC HCM 116,800 ▲1300K 119,300 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 116,800 ▲1300K 119,300 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,870 ▲50K 11,200 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,860 ▲50K 11,190 ▲50K
Cập nhật: 19/05/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 ▲500K 114.500 ▲500K
TPHCM - SJC 116.800 ▲1300K 119.300 ▲800K
Hà Nội - PNJ 111.500 ▲500K 114.500 ▲500K
Hà Nội - SJC 116.800 ▲1300K 119.300 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 111.500 ▲500K 114.500 ▲500K
Đà Nẵng - SJC 116.800 ▲1300K 119.300 ▲800K
Miền Tây - PNJ 111.500 ▲500K 114.500 ▲500K
Miền Tây - SJC 116.800 ▲1300K 119.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 ▲500K 114.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 ▲1300K 119.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 ▲1300K 119.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 ▲500K 114.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 ▲500K 114.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.500 ▲500K 114.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.390 ▲500K 113.890 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.690 ▲500K 113.190 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.460 ▲490K 112.960 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.150 ▲370K 85.650 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.340 ▲290K 66.840 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.070 ▲200K 47.570 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.020 ▲450K 104.520 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.190 ▲300K 69.690 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.750 ▲320K 74.250 ▲320K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.170 ▲340K 77.670 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.400 ▲190K 42.900 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.270 ▲160K 37.770 ▲160K
Cập nhật: 19/05/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,970 ▲10K 11,420 ▲10K
Trang sức 99.9 10,960 ▲10K 11,410 ▲10K
NL 99.99 10,530 ▲10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,530 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,180 ▲10K 11,480 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,180 ▲10K 11,480 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,180 ▲10K 11,480 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 11,680 ▲130K 11,930 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 11,680 ▲130K 11,930 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 11,680 ▲130K 11,930 ▲80K
Cập nhật: 19/05/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16191 16458 17032
CAD 18069 18344 18963
CHF 30511 30887 31534
CNY 0 3358 3600
EUR 28634 28901 29932
GBP 33958 34347 35277
HKD 0 3186 3389
JPY 172 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15023 15612
SGD 19507 19787 20315
THB 700 763 816
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26130
Cập nhật: 19/05/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,770 25,770 26,130
USD(1-2-5) 24,739 - -
USD(10-20) 24,739 - -
GBP 34,173 34,265 35,191
HKD 3,260 3,270 3,369
CHF 30,671 30,766 31,623
JPY 175.4 175.72 183.61
THB 747.96 757.2 810.15
AUD 16,431 16,491 16,937
CAD 18,346 18,405 18,899
SGD 19,678 19,739 20,365
SEK - 2,624 2,718
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,839 3,971
NOK - 2,463 2,552
CNY - 3,560 3,656
RUB - - -
NZD 14,971 15,110 15,550
KRW 17.34 18.09 19.42
EUR 28,679 28,702 29,923
TWD 777.25 - 940.28
MYR 5,646.84 - 6,374.58
SAR - 6,802.33 7,160.02
KWD - 82,231 87,436
XAU - - -
Cập nhật: 19/05/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,426 28,540 29,642
GBP 33,868 34,004 34,975
HKD 3,250 3,263 3,369
CHF 30,456 30,578 31,483
JPY 174.53 175.23 182.51
AUD 16,288 16,353 16,882
SGD 19,627 19,706 20,245
THB 759 762 796
CAD 18,237 18,310 18,820
NZD 15,025 15,531
KRW 17.70 19.51
Cập nhật: 19/05/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16366 16466 17032
CAD 18251 18351 18905
CHF 30739 30769 31654
CNY 0 3562.2 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28903 29003 29776
GBP 34248 34298 35409
HKD 0 3270 0
JPY 175.63 176.63 183.14
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15133 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19672 19802 20523
THB 0 729.3 0
TWD 0 845 0
XAU 11700000 11700000 11930000
XBJ 10000000 10000000 11930000
Cập nhật: 19/05/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,760 25,810 26,140
USD20 25,760 25,810 26,140
USD1 25,760 25,810 26,140
AUD 16,355 16,505 17,581
EUR 28,838 28,988 30,165
CAD 18,188 18,288 19,603
SGD 19,715 19,865 20,332
JPY 176.06 177.56 182.26
GBP 34,250 34,400 35,190
XAU 11,678,000 0 11,932,000
CNY 0 3,445 0
THB 0 763 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/05/2025 22:00