Tính toán của Trung Quốc khi đệ đơn gia nhập hiệp định CPTPP

16:17 | 19/09/2021

120 lượt xem
|
Giới quan sát đã chỉ ra những tính toán khác nhau đằng sau việc Trung Quốc trong tuần này chính thức đệ đơn gia nhập Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP).
Tính toán của Trung Quốc khi đệ đơn gia nhập hiệp định CPTPP - 1
Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình năm ngoái từng tuyên bố, Trung Quốc sẵn sàng gia nhập CPTPP (Ảnh: Tân Hoa Xã).

Trung Quốc ngày 16/9 thông báo đã chính thức đệ đơn gia nhập CPTPP - một hiệp định tự do thương mại vốn do Mỹ lập ra trong một nỗ lực nhằm kiềm chế ảnh hưởng của Bắc Kinh, song cuối cùng Washington lại rút khỏi thỏa thuận.

Quyết định đệ đơn gia nhập này là kết quả của nhiều tháng thảo luận ở sau hậu trường của giới chức Trung Quốc với một số nước thành viên TPP sau khi Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình năm ngoái tuyên bố, Trung Quốc muốn tham gia vào hiệp định.

Với quyết định này, Trung Quốc là nước thứ hai đệ đơn gia nhập hiệp định có 11 thành viên. Đầu năm nay, Anh cũng đã đệ đơn gia nhập và được chấp thuận bắt đầu quá trình đàm phán.

Mở rộng ảnh hưởng

Tại cuộc họp báo ngày 18/9, người phát ngôn Bộ Ngoại giao Trung Quốc Triệu Lập Kiên cho biết: "Tôi muốn nhấn mạnh, Trung Quốc ủng hộ tự do hóa thương mại và tham gia vào hợp tác, hội nhập ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Việc Trung Quốc đệ đơn gia nhập một lần nữa cho thấy quyết tâm mở cửa và thúc đẩy hợp tác khu vực".

Trung Quốc nộp đơn gia nhập CPTPP chỉ một ngày sau khi Mỹ, Anh và Australia thông báo thỏa thuận an ninh quốc phòng (gọi tắt là AUKUS) - một thỏa thuận được cho là nhằm kiềm chế tầm ảnh hưởng của Trung Quốc.

Giới quan sát cho rằng, nếu trở thành thành viên của CPTPP, Trung Quốc sẽ có một số đòn bẩy địa chính trị bằng cách tạo ra sức mạnh kinh tế đối trọng với liên minh quân sự. Nói cách khác, theo New York Times, đây là cách để Bắc Kinh thu hút các đồng minh truyền thống của Washington vào quỹ đạo kinh tế của họ.

Tính toán của Trung Quốc khi đệ đơn gia nhập hiệp định CPTPP - 2
Trung Quốc đang mở rộng ảnh hưởng bằng sức mạnh kinh tế (Ảnh minh họa: Getty).

Nếu gia nhập thành công, Trung Quốc sẽ là nền kinh tế lớn nhất trong số các thành viên CPTPP và đó sẽ là bước đi quan trọng để Bắc Kinh tăng cường ảnh hưởng ở khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương sau Hiệp định Đối tác Kinh tế toàn diện khu vực (RCEP).

Gao Lingyun, chuyên gia thuộc Học Viện Khoa học Xã hội Trung Quốc, bình luận với Thời báo Hoàn Cầu (Global Times) rằng, quyết định xin gia nhập CPTPP là một bước đi quan trọng đối với sự tham gia của Trung Quốc trong việc thiết lập các thỏa thuận kinh tế, thương mại. Chuyên gia Gao nói, nó có thể giúp Bắc Kinh có vị thế tốt hơn trong việc quyết định các quy tắc thương mại trong tương lai.

"Đây là một tính hợp lý của Trung Quốc. Trong bối cảnh thị trường Trung Quốc đang thúc đẩy sự phục hồi của kinh tế thế giới hiện nay, họ đang có một ưu thế lớn", Hosuk Lee-Makiyama, Giám đốc Trung tâm Kinh tế Chính trị Quốc tế ở Brussels, nhận định.

SCMP dẫn nhận định của giới chuyên gia cho rằng, quyết định của Trung Quốc có thể gây sức ép với Mỹ phải thúc đẩy chiến lược thương mại ở châu Á - Thái Bình Dương bằng cách gia nhập trở lại CPTPP hoặc lập một hiệp định mới ngang tầm.
Mỹ dưới thời cựu Tổng thống Barack Obama đã lập ra Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP, hay tiền thân của CPTPP). Tuy nhiên, năm 2017, chính quyền cựu Tổng thống Donald Trump đã rút khỏi thỏa thuận này.

Hiện chưa rõ chính quyền Tổng thống Mỹ Joe Biden có quyết định quay trở lại hiệp định hay không, nhưng Thư ký báo chí Nhà Trắng Jen Psaki hôm 16/9 bình luận: "Chúng tôi sẽ tiếp tục làm việc với các quốc gia khác trong khu vực về các mối quan hệ, đối tác kinh tế, và nếu có cơ hội đàm phán, chúng tôi có thể tham gia".

Những trở ngại

Tính toán của Trung Quốc khi đệ đơn gia nhập hiệp định CPTPP - 3
Ngoại trưởng Nhật Bản Motegi Toshimitsu cho biết, Nhật Bản sẽ xem xét kỹ lưỡng và tham vấn các nước sau khi Trung Quốc đệ đơn gia nhập CPTPP (Ảnh: Reuters).

Đơn xin gia nhập CPTPP của Trung Quốc cho thấy tình hình địa chính trị ngày càng phức tạp ở châu Á, nơi Trung Quốc hiện là nền kinh tế lớn nhất và là đối tác thương mại chính của nhiều quốc gia, song sự cạnh tranh với Mỹ ngày càng gay gắt. Australia, Singapore, New Zealand, Nhật Bản đều là thành viên của CPTPP, là đồng minh thân cận của Mỹ, nhưng cùng với Trung Quốc, các nước này cũng là thành viên của RCEP.

Căng thẳng ngoại giao, quân sự giữa Trung Quốc và Nhật Bản - chủ tịch luân phiên hiện tại của CPTPP, cũng đang leo thang. Phản ứng về đơn xin gia nhập của Trung Quốc, Ngoại trưởng Nhật Bản Motegi Toshimitsu cho biết, Tokyo sẽ xem xét kỹ lưỡng và tham vấn các nước để xác định liệu Trung Quốc đã sẵn sàng đáp ứng tiêu chuẩn cao của CPTPP hay chưa.

Bộ trưởng Thương mại Australia Dan Tehan hôm 17/9 cho biết, nước này sẽ phản đối việc Trung Quốc gia nhập CPTPP cho đến khi Bắc Kinh chấm dứt các đòn tấn công thương mại nhằm vào Australia và tuân thủ các cam kết trong hiệp định một cách thiện chí.

CPTPP được ký kết năm 2018, gồm 11 thành viên là Nhật Bản, Australia, Brunei, Canada, Chile, Malaysia, Mexico, New Zealand, Peru, Singapore và Việt Nam. Trung Quốc hiện có tranh chấp thương mại với một số thành viên CPTPP, trong đó có Australia. Việc Trung Quốc nộp đơn gia nhập CPTPP làm dấy lên hoài nghi về sự sẵn sàng của Bắc Kinh trong việc tuân thủ các điều khoản trong hiệp định.

Theo Dân trí

Cơ hội vào thị trường Nam Mỹ qua PeruCơ hội vào thị trường Nam Mỹ qua Peru
CPTPP - Cơ hội mở rộng thị trường châu Mỹ cho hàng xuất khẩu Việt NamCPTPP - Cơ hội mở rộng thị trường châu Mỹ cho hàng xuất khẩu Việt Nam
Sau 2 năm thực thi Hiệp định CPTPP: Gia tăng áp lực lên doanh nghiệpSau 2 năm thực thi Hiệp định CPTPP: Gia tăng áp lực lên doanh nghiệp
CPTPP có trở thành “chiến trường” mới cho Mỹ - Trung?CPTPP có trở thành “chiến trường” mới cho Mỹ - Trung?
"Cửa sáng" cho Anh khi xin gia nhập CPTPP
Anh nộp đơn gia nhập CPTPPAnh nộp đơn gia nhập CPTPP
Lợi ích lớn nhất không phải là những con sốLợi ích lớn nhất không phải là những con số

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,300 ▲2300K 147,300 ▲2300K
Hà Nội - PNJ 144,300 ▲2300K 147,300 ▲2300K
Đà Nẵng - PNJ 144,300 ▲2300K 147,300 ▲2300K
Miền Tây - PNJ 144,300 ▲2300K 147,300 ▲2300K
Tây Nguyên - PNJ 144,300 ▲2300K 147,300 ▲2300K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,300 ▲2300K 147,300 ▲2300K
Cập nhật: 29/10/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 ▲240K 14,750 ▲240K
Miếng SJC Nghệ An 14,550 ▲240K 14,750 ▲240K
Miếng SJC Thái Bình 14,550 ▲240K 14,750 ▲240K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 ▲240K 14,750 ▲240K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 ▲240K 14,750 ▲240K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 ▲240K 14,750 ▲240K
NL 99.99 13,910 ▲310K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,910 ▲310K
Trang sức 99.9 13,900 ▲310K 14,740 ▲240K
Trang sức 99.99 13,910 ▲310K 14,750 ▲240K
Cập nhật: 29/10/2025 16:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▲24K 1,475 ▲24K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 ▲24K 14,752 ▲240K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 ▲24K 14,753 ▲240K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,433 ▲21K 1,458 ▲21K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,433 ▲21K 1,459 ▲21K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,418 ▲21K 1,448 ▲21K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,866 ▲2079K 143,366 ▲2079K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,261 ▲1575K 108,761 ▲1575K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,124 ▲1428K 98,624 ▲1428K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,987 ▲1281K 88,487 ▲1281K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,077 ▲1225K 84,577 ▲1225K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,038 ▲876K 60,538 ▲876K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▲24K 1,475 ▲24K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▲24K 1,475 ▲24K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▲24K 1,475 ▲24K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▲24K 1,475 ▲24K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▲24K 1,475 ▲24K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▲24K 1,475 ▲24K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▲24K 1,475 ▲24K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▲24K 1,475 ▲24K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▲24K 1,475 ▲24K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▲24K 1,475 ▲24K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▲24K 1,475 ▲24K
Cập nhật: 29/10/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16836 17106 17685
CAD 18351 18627 19241
CHF 32399 32782 33427
CNY 0 3470 3830
EUR 29981 30254 31277
GBP 33980 34370 35311
HKD 0 3258 3460
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14899 15485
SGD 19783 20065 20589
THB 731 794 847
USD (1,2) 26069 0 0
USD (5,10,20) 26110 0 0
USD (50,100) 26138 26158 26345
Cập nhật: 29/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,105 26,105 26,345
USD(1-2-5) 25,061 - -
USD(10-20) 25,061 - -
EUR 30,214 30,238 31,407
JPY 169.79 170.1 177.36
GBP 34,448 34,541 35,389
AUD 17,146 17,208 17,676
CAD 18,584 18,644 19,190
CHF 32,826 32,928 33,644
SGD 19,952 20,014 20,658
CNY - 3,659 3,759
HKD 3,337 3,347 3,432
KRW 17.03 17.76 19.09
THB 779.09 788.71 839.62
NZD 14,951 15,090 15,455
SEK - 2,761 2,848
DKK - 4,041 4,162
NOK - 2,599 2,677
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,887.07 - 6,608.22
TWD 779.39 - 939.12
SAR - 6,919.76 7,249.06
KWD - 83,782 88,634
Cập nhật: 29/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,120 26,125 26,345
EUR 30,049 30,170 31,299
GBP 34,476 34,614 35,602
HKD 3,319 3,332 3,440
CHF 32,523 32,654 33,574
JPY 168.53 169.21 176.33
AUD 16,899 16,967 17,516
SGD 19,941 20,021 20,566
THB 785 788 823
CAD 18,458 18,532 19,071
NZD 14,937 15,438
KRW 17.63 19.29
Cập nhật: 29/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26110 26110 26345
AUD 17063 17163 17773
CAD 18553 18653 19257
CHF 32717 32747 33634
CNY 0 3674.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30178 30208 31230
GBP 34320 34370 35481
HKD 0 3390 0
JPY 169.62 170.12 177.13
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 15051 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19950 20080 20812
THB 0 761.1 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 29/10/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,155 26,206 26,345
USD20 26,156 26,206 26,345
USD1 26,156 26,206 26,345
AUD 17,073 17,173 18,282
EUR 30,336 30,336 31,652
CAD 18,488 18,588 19,896
SGD 20,024 20,174 21,050
JPY 170.13 171.63 176.24
GBP 34,485 34,635 35,846
XAU 14,488,000 0 14,692,000
CNY 0 3,557 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/10/2025 16:00