Cơ hội vào thị trường Nam Mỹ qua Peru

11:19 | 21/07/2021

378 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vừa qua, Quốc hội Peru đã chính thức bỏ phiếu phê chuẩn Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) sau hơn 3 năm kể từ khi Hiệp định được ký kết từ tháng 3/2018, qua đó đưa Peru trở thành nước thành viên thứ 8 thông qua CPTPP.

Hiệp định sẽ chính thức có hiệu lực với Peru sau 60 ngày kể từ khi nước này hoàn tất thông báo việc thông qua Hiệp định với Nước lưu chiểu (New Zealand). Việc Peru chính thức thông qua Hiệp định CPTPP là cơ sở để thúc đẩy kim ngạch song phương Việt Nam - Peru, mang lại cơ hội mở cửa thị trường cho hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sang Peru trong thời gian tới.

nhung-thang-canh-an-tuong-ban-chi-co-the-thay-o-peru-7

Những năm qua, Peru là một trong những quốc gia có chính sách kinh tế đối ngoại cởi mở tại khu vực Mỹ Latinh. Nước này tham gia và là thành viên của hầu hết các định chế quốc tế và khu vực như: Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC), Liên minh Thái Bình Dương (PA), thành viên hợp tác của Khối Thị trường chung Nam Mỹ (Mercorsur)... Hiện Peru đã ký kết 27 hiệp định thương mại tự do (FTA) với 55 quốc gia, trong đó 23 hiệp định đã có hiệu lực, 3 hiệp định đang chờ Quốc hội phê chuẩn, 1 hiệp định vừa được Quốc hội phê chuẩn (CPTPP) và đang đàm phán 6 FTA khác.

Quan hệ thương mại song phương giữa Việt Nam và Peru phát triển tương đối mạnh trong thời gian qua. Thời điểm trước đại dịch Covid-19, kim ngạch thương mại hai chiều đã tăng 48,3% trong vòng 5 năm từ mức 284,96 triệu USD (năm 2014) lên mức 422,73 triệu USD (năm 2019). Năm 2020, do tác động của đại dịch Covid-19, kim ngạch thương mại song phương giảm 7,5%, đạt 391,17 triệu USD. Tuy nhiên, bước sang năm 2021, 6 tháng đầu năm đã chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ với kim ngạch song phương đạt 278,27 triệu USD, tăng 78,7% so với cùng kỳ. Đặc biệt trong đó, xuất khẩu của Việt Nam sang Peru đạt 242,49 triệu USD, tăng 103,6%.

Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang Peru bao gồm điện thoại và linh kiện điện tử, máy vi tính và sản phẩm điện tử, giày dép các loại, clanhke và xi măng, hàng dệt may và thủy sản, trong khi Peru xuất khẩu sang Việt Nam các mặt hàng bột cá, quặng antimon và tinh quặng, khoáng sản. Nhìn chung, Peru được đánh giá là thị trường tiềm năng và là thị trường tương đối phù hợp với trình độ và quy mô cũng như cách tiếp cận của các doanh nghiệp Việt Nam bởi 75% các công ty xuất - nhập khẩu của Peru là vừa và nhỏ, hàng hóa dễ thâm nhập, cạnh tranh và có thể đi vào các nước láng giềng như Ecuador, Colombia, Bolivia và Brazil.

Cơ hội vào thị trường Nam Mỹ qua Peru
Peru là cánh cửa để hàng hóa Việt Nam tăng sức cạnh tranh khi vào thị trường Nam Mỹ.

Hiệp định CPTPP chính thức đi vào hiệu lực hứa hẹn sẽ tạo xung lực mới cho quan hệ thương mại hai nước. Peru cam kết xóa bỏ 81% số dòng thuế ngay khi hiệp định có hiệu lực tương đương 62% kim ngạch nhập khẩu từ Việt Nam và sẽ xóa bỏ thuế quan đối với 99,4% dòng thuế vào năm thứ 17. CPTPP đánh dấu lần đầu tiên hai nước có quan hệ FTA, theo đó doanh nghiệp Việt Nam cần nắm bắt các cơ hội mà hiệp định mang lại để đẩy mạnh xuất khẩu một số mặt hàng thế mạnh. Trong đó nổi bật có thể kể đến như: Mặt hàng đồ gỗ: đồ gỗ ngoại thất sang Peru được hưởng mức thuế suất 0% ngay khi Hiệp định có hiệu lực; Các sản phẩm nông sản như hạt điều, chè, hạt tiêu, rau củ quả, một số loại cà phê: thuế suất về 0% ngay khi hiệp định có hiệu lực.

Đặc biệt là mặt hàng dệt may, giày dép sẽ có thuế suất giảm theo lộ trình và về 0% vào năm thứ 16. Trong khi đó, hàng năm Peru nhập khẩu khoảng 350 triệu USD hàng giày dép, chủ yếu là giày dép giả da hoặc có thành phần nhựa. Với CPTPP, mặt hàng giày dép xuất xứ từ Việt Nam vốn đã được biết đến tại Peru sẽ có thêm lợi thế cạnh tranh so với sản phẩm của Trung Quốc và Brazil.

Bên cạnh đó, các sản phẩm thủy sản, hàng tiêu dùng, cao su, thiết bị điện tử, vật liệu xây dựng... cũng là các mặt hàng tiềm năng xuất khẩu vào thị trường Peru.

Với việc các quy định nhập khẩu của Peru được đánh giá là đơn giản hơn so với mặt bằng chung các nước, doanh nghiệp Việt Nam cần tận dụng những cơ hội mà Hiệp định CPTPP mang lại để đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Peru, chủ động nâng cao năng lực tranh, có chiến lược xuất khẩu bền vững, sớm xây dựng được hình ảnh hàng hóa Việt Nam uy tín, chất lượng tại thị trường nước bạn.

Tùng Dương

Peru: Người da đỏ chiếm đóng một cơ sở dầu mỏ ở rừng Amazon Peru: Người da đỏ chiếm đóng một cơ sở dầu mỏ ở rừng Amazon
5 thị trường trong khối CPTPP Việt Nam xuất siêu là những nước nào? 5 thị trường trong khối CPTPP Việt Nam xuất siêu là những nước nào?
Ecuador và Peru khai thác dầu khí vùng biên giới Ecuador và Peru khai thác dầu khí vùng biên giới

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 23:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 23:45