Tin tức kinh tế ngày 8/8: Lãi suất cho vay mua nhà bắt đầu tăng trở lại

21:14 | 08/08/2024

264 lượt xem
|
(PetroTimes) - Tài khoản chứng khoán mở mới cao nhất 2 năm; Lãi suất cho vay mua nhà bắt đầu tăng trở lại; Giá xuất khẩu cà phê thiết lập mức cao kỷ lục… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/8.
Tin tức kinh tế ngày 8/8:
Lãi suất cho vay mua nhà bắt đầu tăng trở lại (Ảnh minh họa)

Giá vàng trong nước và thế giới biến động trái chiều

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 8/8, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2388,9 USD/ounce, tăng 3,25 USD so với cùng thời điểm ngày 7/8.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 8/8, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 76,5-78,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 500.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 7/8.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 76,5-78,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 500.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 7/8.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 76,5-78,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), 600.000 đồng ở chiều mua và giảm 500.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 7/8.

Giá xăng dầu đồng loạt giảm mạnh

Chiều 8/8, liên Bộ Tài chính - Bộ Công Thương thông báo thay đổi giá bán lẻ xăng dầu. Thời gian áp dụng bắt đầu từ 15h cùng ngày.

Theo đó, cơ quan điều hành quyết định giảm 900 đồng/lít với xăng E5 RON 92 và giảm 930 đồng trên mỗi lít xăng RON 95. Sau điều chỉnh, giá bán lẻ tối đa với mặt hàng xăng E5 RON 92 là 20.710 đồng/lít và xăng RON 95 là 21.670 đồng/lít.

Tương tự, giá dầu cũng tiếp tục được điều chỉnh giảm trong kỳ điều hành hôm nay. Cụ thể, giá dầu diesel giảm 730 đồng/lít, còn 19.140 đồng/lít; giá dầu hỏa giảm 680 đồng/lít, còn 19.410 đồng/lít. Dầu mazut cũng giảm 860 đồng/kg, về 16.020 đồng/kg. Tại kỳ điều hành, liên Bộ vẫn duy trì không trích hay chi Quỹ bình ổn giá.

Tài khoản chứng khoán mở mới cao nhất 2 năm

Theo thống kê từ Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam (VSD), thị trường chứng khoán Việt Nam đã đón thêm 330.199 tài khoản mở mới trong tháng 7. Đây là lượng tài khoản mở mới hàng tháng cao nhất trong vòng 2 năm qua, thậm chí cao gấp 3 lần tháng liền trước.

Tính đến cuối tháng 7, tổng số lượng tài khoản chứng khoán của nhà đầu tư trong nước đạt hơn 8,33 triệu tài khoản, cao nhất từ trước đến nay. Trong đó, nhà đầu tư cá nhân có hơn 8,11 triệu tài khoản, tương đương khoảng 8% dân số. Con số này đưa chứng khoán Việt Nam đến gần mục tiêu đạt 9 triệu tài khoản vào năm 2025 và 11 triệu tài khoản vào năm 2030.

Lãi suất cho vay mua nhà bắt đầu tăng trở lại

Trong báo cáo vĩ mô vừa công bố, Công ty cổ phần chứng khoán SSI cho biết tín dụng sau khi bật tăng mạnh trong tháng 6 (cuối tháng 6 tăng 6% so với cuối năm 2023) đã hạ nhiệt về 5,66%.

Đáng chú ý báo cáo SSI chỉ ra, đối với lãi suất cho vay, gói lãi suất cho vay mua nhà ưu đãi đã bắt đầu tăng nhẹ (từ mức 6% - 7% cố định cho 3 năm đầu lên khoảng 7% - 7,5%).

Tuy nhiên nhìn chung mặt bằng lãi suất cho vay bình quân vẫn chưa có nhiều sự thay đổi rõ rệt, theo SSI.

Giá xuất khẩu cà phê thiết lập mức cao kỷ lục

Theo Sở Giao dịch hàng hóa Việt Nam (MXV), kết phiên giao dịch 7/8, giá hai mặt hàng cà phê tiếp đà tăng mạnh. Cụ thể, giá cà phê Arabica nhảy vọt 4,39% lên 5.429,98 USD/tấn, thiết lập mức cao nhất trong ba tuần; giá cà phê Robusta cũng cao hơn 2,24% so với tham chiếu, lên gần 4.500 USD/tấn. Tỷ giá USD/BRL thu hẹp và lo ngại nhiệt độ giảm tại Brazil đã đẩy giá đi lên.

Chỉ số Dollar Index tăng nhẹ trong khi đồng Real của Brazil cũng mạnh lên trong phiên hôm qua đã kéo tỷ giá USD/BRL suy yếu về mức thấp nhất một tuần, ghi nhận phiên giảm thứ 4 liên tiếp. Chênh lệch tỷ giá ngày càng thu hẹp, đẩy mạnh tâm lý hạn chế bán cà phê của nông dân Brazil do thu về ít ngoại tệ hơn, nguồn cung ra thị trường vì thế cũng eo hẹp hơn đẩy lo ngại thiếu hụt nguồn cung lên cao.

Thêm vào đó, thị trường cũng lo lắng về việc sương giá đang trở lại Brazil cũng ảnh hưởng trực tiếp lên kỳ vọng về nguồn cung tại quốc gia xuất khẩu cà phê lớn nhất thế giới.

Xuất khẩu sang thị trường Mỹ tăng tốc

Xuất khẩu hàng hóa sang Mỹ - thị trường xuất khẩu lớn nhất của nước ta - tiếp tục chứng kiến sự phục hồi mạnh mẽ trong những tháng gần đây. Nếu kim ngạch xuất khẩu hàng hóa những tháng đầu năm chỉ 8,3 - 8,9 tỷ USD/tháng, thậm chí có tháng chỉ nhập khoảng 7 tỷ USD, thì liên tiếp 2 tháng gần nhất, xuất khẩu đều vượt 10 tỷ USD.

Cụ thể, kim ngạch xuất khẩu tháng 6/2024 đạt 10,5 tỷ USD, sang tháng 7 đạt 10,95 tỷ USD.

Sự tăng trưởng này đã đưa xuất khẩu sang Mỹ 7 tháng đầu năm đạt 66,09 tỷ USD, tăng 24,4% so với cùng kỳ (tương ứng tăng thêm 13 tỷ USD) và là thị trường có mức tăng trưởng xuất khẩu cao nhất.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 150,000 ▲1600K 153,000 ▲1800K
Hà Nội - PNJ 150,000 ▲1600K 153,000 ▲1800K
Đà Nẵng - PNJ 150,000 ▲1600K 153,000 ▲1800K
Miền Tây - PNJ 150,000 ▲1600K 153,000 ▲1800K
Tây Nguyên - PNJ 150,000 ▲1600K 153,000 ▲1800K
Đông Nam Bộ - PNJ 150,000 ▲1600K 153,000 ▲1800K
Cập nhật: 13/11/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,200 ▲250K 15,400 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,200 ▲250K 15,400 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,200 ▲250K 15,400 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,100 ▲250K 15,400 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,100 ▲250K 15,400 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,100 ▲250K 15,400 ▲250K
NL 99.99 14,430 ▲250K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,430 ▲250K
Trang sức 99.9 14,690 ▲250K 15,290 ▲250K
Trang sức 99.99 14,700 ▲250K 15,300 ▲250K
Cập nhật: 13/11/2025 13:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,513 ▲18K 15,332 ▲180K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,513 ▲18K 15,333 ▲180K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 149 ▼1323K 1,515 ▲18K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 149 ▼1323K 1,516 ▲18K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,475 ▲18K 1,505 ▲18K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,451 ▼128277K 14,901 ▼132327K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,536 ▲1350K 113,036 ▲1350K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95 ▼93681K 1,025 ▼100251K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,464 ▲1098K 91,964 ▲1098K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 804 ▼78547K 879 ▼85972K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,415 ▲751K 62,915 ▲751K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,513 ▲18K 1,533 ▲18K
Cập nhật: 13/11/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16752 17022 17596
CAD 18284 18560 19175
CHF 32356 32739 33384
CNY 0 3470 3830
EUR 29918 30191 31213
GBP 33784 34173 35115
HKD 0 3262 3463
JPY 163 167 173
KRW 0 16 18
NZD 0 14589 15178
SGD 19719 20000 20514
THB 730 794 847
USD (1,2) 26093 0 0
USD (5,10,20) 26135 0 0
USD (50,100) 26163 26183 26381
Cập nhật: 13/11/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,381
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,147 30,171 31,321
JPY 167.32 167.62 174.63
GBP 34,206 34,299 35,118
AUD 17,037 17,099 17,545
CAD 18,519 18,578 19,109
CHF 32,708 32,810 33,502
SGD 19,883 19,945 20,567
CNY - 3,663 3,761
HKD 3,341 3,351 3,434
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 779.46 789.09 839.51
NZD 14,625 14,761 15,109
SEK - 2,749 2,829
DKK - 4,033 4,150
NOK - 2,578 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,980.97 - 6,709.57
TWD 767.54 - 924.26
SAR - 6,928.98 7,269
KWD - 83,764 88,589
Cập nhật: 13/11/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,150 26,151 26,381
EUR 29,918 30,038 31,171
GBP 33,919 34,055 35,022
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,402 32,532 33,438
JPY 166.02 166.69 173.73
AUD 16,929 16,997 17,536
SGD 19,869 19,949 20,490
THB 792 795 830
CAD 18,459 18,533 19,071
NZD 14,629 15,137
KRW 17.21 18.79
Cập nhật: 13/11/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26153 26153 26381
AUD 16935 17035 17960
CAD 18459 18559 19574
CHF 32591 32621 34207
CNY 0 3670.2 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30083 30113 31838
GBP 34070 34120 35883
HKD 0 3390 0
JPY 166.79 167.29 177.82
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14705 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19854 19984 20717
THB 0 758.1 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15130000 15130000 15330000
SBJ 13000000 13000000 15330000
Cập nhật: 13/11/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,184 26,234 26,381
USD20 26,184 26,234 26,381
USD1 26,184 26,234 26,381
AUD 16,980 17,080 18,191
EUR 30,239 30,239 31,656
CAD 18,414 18,514 19,825
SGD 19,946 20,096 20,664
JPY 167.29 168.79 173.35
GBP 34,184 34,334 35,105
XAU 15,128,000 0 15,332,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/11/2025 13:00