Tin tức kinh tế ngày 8/8: Lãi suất cho vay mua nhà bắt đầu tăng trở lại

21:14 | 08/08/2024

262 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tài khoản chứng khoán mở mới cao nhất 2 năm; Lãi suất cho vay mua nhà bắt đầu tăng trở lại; Giá xuất khẩu cà phê thiết lập mức cao kỷ lục… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/8.
Tin tức kinh tế ngày 8/8:
Lãi suất cho vay mua nhà bắt đầu tăng trở lại (Ảnh minh họa)

Giá vàng trong nước và thế giới biến động trái chiều

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 8/8, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2388,9 USD/ounce, tăng 3,25 USD so với cùng thời điểm ngày 7/8.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 8/8, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 76,5-78,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 500.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 7/8.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 76,5-78,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 500.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 7/8.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 76,5-78,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), 600.000 đồng ở chiều mua và giảm 500.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 7/8.

Giá xăng dầu đồng loạt giảm mạnh

Chiều 8/8, liên Bộ Tài chính - Bộ Công Thương thông báo thay đổi giá bán lẻ xăng dầu. Thời gian áp dụng bắt đầu từ 15h cùng ngày.

Theo đó, cơ quan điều hành quyết định giảm 900 đồng/lít với xăng E5 RON 92 và giảm 930 đồng trên mỗi lít xăng RON 95. Sau điều chỉnh, giá bán lẻ tối đa với mặt hàng xăng E5 RON 92 là 20.710 đồng/lít và xăng RON 95 là 21.670 đồng/lít.

Tương tự, giá dầu cũng tiếp tục được điều chỉnh giảm trong kỳ điều hành hôm nay. Cụ thể, giá dầu diesel giảm 730 đồng/lít, còn 19.140 đồng/lít; giá dầu hỏa giảm 680 đồng/lít, còn 19.410 đồng/lít. Dầu mazut cũng giảm 860 đồng/kg, về 16.020 đồng/kg. Tại kỳ điều hành, liên Bộ vẫn duy trì không trích hay chi Quỹ bình ổn giá.

Tài khoản chứng khoán mở mới cao nhất 2 năm

Theo thống kê từ Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam (VSD), thị trường chứng khoán Việt Nam đã đón thêm 330.199 tài khoản mở mới trong tháng 7. Đây là lượng tài khoản mở mới hàng tháng cao nhất trong vòng 2 năm qua, thậm chí cao gấp 3 lần tháng liền trước.

Tính đến cuối tháng 7, tổng số lượng tài khoản chứng khoán của nhà đầu tư trong nước đạt hơn 8,33 triệu tài khoản, cao nhất từ trước đến nay. Trong đó, nhà đầu tư cá nhân có hơn 8,11 triệu tài khoản, tương đương khoảng 8% dân số. Con số này đưa chứng khoán Việt Nam đến gần mục tiêu đạt 9 triệu tài khoản vào năm 2025 và 11 triệu tài khoản vào năm 2030.

Lãi suất cho vay mua nhà bắt đầu tăng trở lại

Trong báo cáo vĩ mô vừa công bố, Công ty cổ phần chứng khoán SSI cho biết tín dụng sau khi bật tăng mạnh trong tháng 6 (cuối tháng 6 tăng 6% so với cuối năm 2023) đã hạ nhiệt về 5,66%.

Đáng chú ý báo cáo SSI chỉ ra, đối với lãi suất cho vay, gói lãi suất cho vay mua nhà ưu đãi đã bắt đầu tăng nhẹ (từ mức 6% - 7% cố định cho 3 năm đầu lên khoảng 7% - 7,5%).

Tuy nhiên nhìn chung mặt bằng lãi suất cho vay bình quân vẫn chưa có nhiều sự thay đổi rõ rệt, theo SSI.

Giá xuất khẩu cà phê thiết lập mức cao kỷ lục

Theo Sở Giao dịch hàng hóa Việt Nam (MXV), kết phiên giao dịch 7/8, giá hai mặt hàng cà phê tiếp đà tăng mạnh. Cụ thể, giá cà phê Arabica nhảy vọt 4,39% lên 5.429,98 USD/tấn, thiết lập mức cao nhất trong ba tuần; giá cà phê Robusta cũng cao hơn 2,24% so với tham chiếu, lên gần 4.500 USD/tấn. Tỷ giá USD/BRL thu hẹp và lo ngại nhiệt độ giảm tại Brazil đã đẩy giá đi lên.

Chỉ số Dollar Index tăng nhẹ trong khi đồng Real của Brazil cũng mạnh lên trong phiên hôm qua đã kéo tỷ giá USD/BRL suy yếu về mức thấp nhất một tuần, ghi nhận phiên giảm thứ 4 liên tiếp. Chênh lệch tỷ giá ngày càng thu hẹp, đẩy mạnh tâm lý hạn chế bán cà phê của nông dân Brazil do thu về ít ngoại tệ hơn, nguồn cung ra thị trường vì thế cũng eo hẹp hơn đẩy lo ngại thiếu hụt nguồn cung lên cao.

Thêm vào đó, thị trường cũng lo lắng về việc sương giá đang trở lại Brazil cũng ảnh hưởng trực tiếp lên kỳ vọng về nguồn cung tại quốc gia xuất khẩu cà phê lớn nhất thế giới.

Xuất khẩu sang thị trường Mỹ tăng tốc

Xuất khẩu hàng hóa sang Mỹ - thị trường xuất khẩu lớn nhất của nước ta - tiếp tục chứng kiến sự phục hồi mạnh mẽ trong những tháng gần đây. Nếu kim ngạch xuất khẩu hàng hóa những tháng đầu năm chỉ 8,3 - 8,9 tỷ USD/tháng, thậm chí có tháng chỉ nhập khoảng 7 tỷ USD, thì liên tiếp 2 tháng gần nhất, xuất khẩu đều vượt 10 tỷ USD.

Cụ thể, kim ngạch xuất khẩu tháng 6/2024 đạt 10,5 tỷ USD, sang tháng 7 đạt 10,95 tỷ USD.

Sự tăng trưởng này đã đưa xuất khẩu sang Mỹ 7 tháng đầu năm đạt 66,09 tỷ USD, tăng 24,4% so với cùng kỳ (tương ứng tăng thêm 13 tỷ USD) và là thị trường có mức tăng trưởng xuất khẩu cao nhất.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 118,200
AVPL/SJC HCM 115,700 118,200
AVPL/SJC ĐN 115,700 118,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,700 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,690 11,090
Cập nhật: 02/06/2025 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 113.600
TPHCM - SJC 115.700 118.200
Hà Nội - PNJ 110.500 113.600
Hà Nội - SJC 115.700 118.200
Đà Nẵng - PNJ 110.500 113.600
Đà Nẵng - SJC 115.700 118.200
Miền Tây - PNJ 110.500 113.600
Miền Tây - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.000 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.890 112.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.200 111.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.980 111.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.030 84.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.460 65.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.450 46.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.650 103.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.280 68.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.780 73.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.150 76.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.840 42.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.780 37.280
Cập nhật: 02/06/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,890 11,310
Trang sức 99.9 10,880 11,300
NL 99.99 10,650
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,100 11,370
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,820
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,820
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,820
Cập nhật: 02/06/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16214 16482 17064
CAD 18412 18689 19313
CHF 31004 31382 32033
CNY 0 3530 3670
EUR 28909 29178 30222
GBP 34235 34625 35577
HKD 0 3189 3393
JPY 173 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15200 15802
SGD 19617 19898 20438
THB 707 770 824
USD (1,2) 25769 0 0
USD (5,10,20) 25808 0 0
USD (50,100) 25836 25870 26225
Cập nhật: 02/06/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,618 34,711 35,634
HKD 3,259 3,268 3,368
CHF 31,124 31,221 32,093
JPY 177.09 177.41 185.35
THB 757.54 766.9 820.26
AUD 16,478 16,538 16,980
CAD 18,581 18,641 19,143
SGD 19,823 19,884 20,513
SEK - 2,667 2,759
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,889 4,023
NOK - 2,512 2,603
CNY - 3,578 3,675
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,753
KRW 17.51 - 19.62
EUR 29,049 29,072 30,308
TWD 786.01 - 951.6
MYR 5,726.13 - 6,459.41
SAR - 6,819.53 7,178.24
KWD - 82,554 87,776
XAU - - -
Cập nhật: 02/06/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,830 25,840 26,180
EUR 28,883 28,999 30,108
GBP 34,409 34,547 35,525
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 31,008 31,133 32,052
JPY 176.27 176.98 184.34
AUD 16,354 16,420 16,950
SGD 19,791 19,870 20,414
THB 772 775 809
CAD 18,494 18,568 19,087
NZD 15,224 15,733
KRW 18 19.81
Cập nhật: 02/06/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25554 25554 26100
AUD 16364 16464 17032
CAD 18500 18600 19154
CHF 31169 31199 32096
CNY 0 3583.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29150 29250 30023
GBP 34593 34643 35745
HKD 0 3270 0
JPY 177.29 178.29 184.84
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15309 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19779 19909 20640
THB 0 737.3 0
TWD 0 850 0
XAU 11125000 11125000 11725000
XBJ 11100000 11100000 11725000
Cập nhật: 02/06/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,840 25,890 26,190
USD20 25,840 25,890 26,190
USD1 25,840 25,890 26,190
AUD 16,383 16,533 17,607
EUR 29,159 29,309 30,498
CAD 18,423 18,523 19,849
SGD 19,838 19,988 20,469
JPY 177.5 179 183.72
GBP 34,628 34,778 35,578
XAU 11,598,000 0 11,852,000
CNY 0 3,464 0
THB 0 774 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/06/2025 03:00