Tin tức kinh tế ngày 8/11: NHNN yêu cầu các ngân hàng thương mại rót vốn cho doanh nghiệp đầu mối xăng dầu

21:31 | 08/11/2022

5,777 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - NHNN yêu cầu các ngân hàng thương mại rót vốn cho doanh nghiệp đầu mối xăng dầu; Thu hút FDI có dấu hiệu phục hồi; Hà Nội được cung ứng thêm hơn 1.000 m3 xăng dầu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/11.
Tin tức kinh tế ngày 8/11: NHNN yêu cầu các ngân hàng thương mại rót vốn cho doanh nghiệp đầu mối xăng dầu
NHNN yêu cầu các ngân hàng thương mại rót vốn cho doanh nghiệp đầu mối xăng dầu

Giá vàng trong nước và thế giới cùng giảm

Giá vàng thế giới rạng sáng nay (8/11) giảm nhẹ với giá vàng giao ngay giảm 6,2 USD xuống còn 1.675,5 USD/ounce.

Giá vàng trong nước rạng sáng hôm nay (8/11) giảm với mức giảm cao nhất là 400.000 đồng/lượng. Giá vàng SJC ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng đang là 66,3 triệu đồng/lượng mua vào và 67,32 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP HCM, vàng SJC vẫn đang mua vào mức tương tự như ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng nhưng bán ra thấp hơn 20.000 đồng.

NHNN yêu cầu các ngân hàng thương mại rót vốn cho doanh nghiệp đầu mối xăng dầu

Ngày 8/11/2022, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã có Công bản số 7881/NHNN-TD gửi Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc các ngân hàng thương mại, yêu cầu các ngân hàng thương mại quyết liệt triển khai các giải pháp tín dụng, tạo điều kiện đáp ứng nhu cầu vốn của các doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xăng dầu.

Theo đó, Thống đốc NHNN yêu cầu các ngân hàng thương mại chủ động cân đối nguồn vốn đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu vốn vay của các doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xăng dầu (theo danh sách công bố trên website của Bộ Công thương) phục vụ việc mua xăng dầu trong nước và nhập khẩu xăng dầu theo hạn mức nhập khẩu đã được phân giao, đảm bảo nguồn cung xăng dầu cho thị trường trong nước, không để xảy ra thiếu hụt, không để xảy ra tình trạng trục lợi, vi phạm pháp luật.

Dự báo nguồn cung xăng dầu thế giới có thể căng thẳng hơn

Bộ Công Thương cho biết, tình trạng thiếu hụt nguồn cung xăng dầu đang có xu hướng lan rộng tại nhiều nước thời gian gần đây trong bối cảnh công suất lọc dầu sụt giảm và dòng chảy nhiên liệu bất ổn, khiến nguồn cung xăng dầu toàn cầu suy yếu.

Theo các chuyên gia, tình trạng căng thẳng nguồn cung xăng dầu trên thế giới là hệ quả của nhiều yếu tố đan xen, gồm công suất hoạt động của nhiều nhà máy lọc dầu ở mức thấp hơn thông thường, phương Tây áp đặt cấm vận đối với Nga khiến dòng chảy năng lượng toàn cầu rối loạn, Trung Quốc hạn chế xuất khẩu nhiên liệu.

Việt Nam nhập khẩu hơn 128.000 ô tô trong 10 tháng

Theo Tổng cục Hải quan, lũy kế hết tháng 10, cả nước nhập khẩu 128.852 ô tô nguyên chiếc các loại, kim ngạch đạt gần 3 tỷ USD (2,934 tỷ USD), dù giảm 0,5% về lượng nhưng tăng 1,7% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.

Ô tô nguyên chiếc các loại nhập khẩu có xuất xứ từ 3 thị trường chính là Indonesia, Thái Lan và Trung Quốc.

Đáng chú ý, Indonesia vẫn là thị trường hàng đầu cung cấp ô tô nguyên chiếc cho Việt Nam trong tháng 10 và 10 tháng đầu năm. Tuy nhiên, kim ngạch lớn nhất vẫn thuộc về Thái Lan.

Thu hút FDI có dấu hiệu phục hồi

Nhận xét về tình hình thu hút đầu tư nước ngoài 10 tháng qua, Cục Đầu tư nước ngoài cho biết, tốc độ giảm vốn đăng ký mới đã được cải thiện đáng kể, nhỏ hơn so với mức giảm 43% của 9 tháng và các mức giảm tương đối lớn trong các tháng đầu năm.

Hơn thế, số dự án đầu tư mới cũng tiếp tục tăng so với cùng kỳ và tăng hơn so với các tháng đầu năm.

Một dấu ấn quan trọng của dòng vốn FDI trong 10 tháng qua, là vốn tăng thêm rất tích cực, khẳng định niềm tin của nhà đầu tư nước ngoài đối với kinh tế, môi trường đầu tư của Việt Nam.

Hà Nội được cung ứng thêm hơn 1.000 m3 xăng dầu

Theo bà Trần Thị Phương Lan, Quyền Giám đốc Sở Công Thương Hà Nội, đến hết ngày 7/11, Hà Nội đã được cung ứng thêm hơn 1.000 m3 xăng và dầu cho 5 thương nhân phân phối trên địa bàn và đã giảm bớt khó khăn về nguồn cung mặt hàng này trên toàn thành phố.

Những tháng cuối năm, Sở Công Thương Hà Nội dự báo nhu cầu sử dụng xăng dầu tăng 15-20%. Để đảm bảo nguồn cung cho thị trường Hà Nội, Sở này khẳng định sẽ bám sát tình hình diễn biến xăng dầu trên địa bàn, phối hợp với các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu trên địa bàn để cân đối.

Tin tức kinh tế ngày 7/11: Lạm phát ở Việt Nam tương đối thấp so với các nền kinh tế khác

Tin tức kinh tế ngày 7/11: Lạm phát ở Việt Nam tương đối thấp so với các nền kinh tế khác

Lạm phát ở Việt Nam tương đối thấp so với các nền kinh tế khác; Thu ngân sách Nhà nước 10 tháng năm 2022 vượt dự toán; Thương mại Việt Nam - Campuchia duy trì tốc độ tăng trưởng tích cực… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/11.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 20:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 20:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,152 16,172 16,772
CAD 18,183 18,193 18,893
CHF 27,179 27,199 28,149
CNY - 3,428 3,568
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,244 26,454 27,744
GBP 31,072 31,082 32,252
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.63 158.78 168.33
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,224 2,344
NZD 14,773 14,783 15,363
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,052 18,062 18,862
THB 630.48 670.48 698.48
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 20:45