Tin tức kinh tế ngày 7/11: Lạm phát ở Việt Nam tương đối thấp so với các nền kinh tế khác

21:04 | 07/11/2022

7,639 lượt xem
|
(PetroTimes) - Lạm phát ở Việt Nam tương đối thấp so với các nền kinh tế khác; Thu ngân sách Nhà nước 10 tháng năm 2022 vượt dự toán; Thương mại Việt Nam - Campuchia duy trì tốc độ tăng trưởng tích cực… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/11.
Tin tức kinh tế ngày 7/11: Lạm phát ở Việt Nam tương đối thấp so với các nền kinh tế khác
Lạm phát ở Việt Nam tương đối thấp so với các nền kinh tế khác (ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới bật tăng mạnh, trong nước đứng yên

Giá vàng trong nước rạng sáng hôm nay đứng yên. Cụ thể, giá vàng SJC ở khu vực Hà Nội đang là 66,7 triệu đồng/lượng mua vào và 67,72 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP HCM, vàng SJC vẫn đang mua vào mức tương tự như ở khu vực Hà Nội nhưng bán ra thấp hơn 20.000 đồng.

Trên thị trường vàng thế giới, giá vàng giao ngay chốt phiên tại Mỹ tăng 52,1 USD/ounce lên 1.682,7 USD/ounce.

Chính phủ vừa trả nợ hơn 240.000 tỷ đồng

Bộ Tài chính cho biết, lũy kế hết tháng 10/2022, Chính phủ đã trả nợ vay trong nước và vay nước ngoài khoảng hơn 240.000 tỷ đồng, bằng 71,8% kế hoạch.

Trong đó, trả nợ trong nước 184.026 tỷ đồng; trả nợ nước ngoài 57.014 tỷ đồng; trả nợ trực tiếp của Chính phủ khoảng 220.182 tỷ đồng; trả nợ cho vay lại khoảng 20.858 tỷ đồng. Nghĩa vụ trả nợ trực tiếp của Chính phủ so với thu ngân sách nhà nước 10 tháng của năm 2022 khoảng 15%.

Đề xuất bỏ bảo hiểm bắt buộc với xe máy

Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) vừa gửi Bộ Tài chính, góp ý Dự thảo Nghị định quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Theo đó, VCCI đề nghị, cơ quan soạn thảo cân nhắc thu hẹp phạm vi chủ thể có nghĩa vụ bắt buộc mua bảo hiểm trách nhiệm xe cơ giới, theo hướng loại trừ trường hợp xe máy. Theo đó, việc mua bảo hiểm xe máy, bao gồm cả bảo hiểm trách nhiệm dân sự và các loại bảo hiểm khác, sẽ dựa trên sự tự nguyện thoả thuận của các bên.

Thu ngân sách Nhà nước 10 tháng năm 2022 vượt dự toán

Bộ Tài chính cho biết, thực hiện thu NSNN tháng 10 ước đạt 130,3 nghìn tỷ đồng, lũy kế 10 tháng năm 2022 thu NSNN ước đạt 1.464,3 nghìn tỷ đồng, bằng 103,7% dự toán (ngân sách trung ương ước đạt 103,6% dự toán; ngân sách địa phương ước đạt 103,8% dự toán), tăng 16,2% so cùng kỳ năm 2021.

Thu NSNN 10 tháng vượt dự toán chủ yếu do nền kinh tế duy trì được đà phục hồi và tăng trưởng khả quan (GDP 9 tháng tăng 8,83%, là mức tăng cao nhất từ năm 2011 đến nay), chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP), kim ngạch xuất khẩu, giá trị xuất siêu đều tăng.

Lạm phát ở Việt Nam tương đối thấp so với các nền kinh tế khác

Tờ Financial Times đã có một loạt biểu đồ phản ánh tương quan giá cả giữa các nền kinh tế trên thế giới.

So sánh với Trung Quốc và một số quốc gia cùng khu vực Đông Nam Á, Việt Nam đang có tỷ lệ lạm phát tương đối thấp. Dữ liệu do Financial Times thu thập từ các nguồn thống kê chính thức và từ Refinitiv cho thấy trong tháng 9 vừa qua, lạm phát ở Việt Nam là 4%, so với mức 2,8% ở Trung Quốc; 6% ở Indonesia; 6,4% ở Thái Lan; và 7,5% ở Singapore.

Trên phạm vi toàn cầu, Việt Nam thuộc nhóm những nền kinh tế có mức lạm phát trung bình 4-6%. Trong khi đó, có nhiều nền kinh tế đang có lạm phát ở mức hai con số, tập trung ở châu Âu, châu Phi và Nam Mỹ, như Pakistan (hơn 23%); Ethiopia (gần 31%); Nga (14,2%); Ukraine (gần 25%); Đức và Anh (đều hơn 10%); Argentina (83%); Venezuela (hơn 114%)…

Thống đốc NHNN: Thanh khoản các ngân hàng vẫn dư thừa

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Nguyễn Thị Hồng cho biết, xét về bình diện toàn hệ thống, thanh khoản của các tổ chức tín dụng hiện nay vẫn tốt và có dư thừa. Trong tháng 10 vừa qua, thị trường chủ yếu chịu tác động của yếu tố tâm lý và những diễn biến phức tạp của thị trường thế giới.

Hiện nay, các ngân hàng đều đảm bảo các chỉ tiêu an toàn hoạt động theo quy định của NHNN. Tuy nhiên, để chủ động ứng phó trước các diễn biến phức tạp của kinh tế thế giới, các ngân hàng cũng thấy rằng cần rà soát, đánh giá một cách thận trọng hơn để chủ động có các giải pháp cải thiện, đảm bảo an toàn, vững chắc hệ thống.

Thương mại Việt Nam - Campuchia duy trì tốc độ tăng trưởng tích cực

Đánh giá về quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Campuchia trong thời gian qua luôn duy trì tốc độ tăng trưởng tích cực

Năm 2021, kim ngạch thương mại Việt Nam - Campuchia tiếp tục bứt phá, đạt 9,54 tỷ USD, tăng 79,1% so với năm 2020; trong đó, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Campuchia đạt 4,83 tỷ USD, tăng 16,4% và nhập khẩu của Việt Nam từ Campuchia đạt 4,71 tỷ USD tăng 299,8% so với năm 2020.

Riêng trong 9 tháng năm 2022, kim ngạch thương mại của Việt Nam với Campuchia đạt gần 8,45 tỷ USD, tăng 16,7% so với cùng kỳ năm 2021. Dự kiến năm 2022, kim ngạch thương mại song phương sẽ vượt mức 11 tỷ USD.

Tin tức kinh tế ngày 6/11: USD “chợ đen” tụt dốc

Tin tức kinh tế ngày 6/11: USD “chợ đen” tụt dốc

USD “chợ đen” tụt dốc; Xuất khẩu viên nén tăng vọt; Xuất khẩu quế còn nhiều dư địa… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 6/11.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Hà Nội - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đà Nẵng - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Miền Tây - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Tây Nguyên - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Cập nhật: 05/11/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
NL 99.99 13,780 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780 ▼70K
Trang sức 99.9 14,040 ▲200K 14,640 ▼170K
Trang sức 99.99 14,050 ▲200K 14,650 ▼170K
Cập nhật: 05/11/2025 17:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 ▼7K 14,752 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 ▼7K 14,753 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 ▼7K 1,452 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 ▼7K 1,453 ▲1307K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 ▼7K 1,442 ▼7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 ▼693K 142,772 ▼693K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 ▼525K 108,311 ▼525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 ▼476K 98,216 ▼476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 ▼427K 88,121 ▼427K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 ▼408K 84,227 ▼408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 ▼292K 60,287 ▼292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cập nhật: 05/11/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16550 16819 17390
CAD 18108 18383 18994
CHF 31848 32229 32877
CNY 0 3470 3830
EUR 29608 29879 30905
GBP 33534 33922 34861
HKD 0 3255 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14566 15155
SGD 19610 19891 20413
THB 724 787 840
USD (1,2) 26057 0 0
USD (5,10,20) 26098 0 0
USD (50,100) 26127 26146 26351
Cập nhật: 05/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 05/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26110 26110 26351
AUD 16721 16821 17743
CAD 18284 18384 19398
CHF 32097 32127 33701
CNY 0 3658.3 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29785 29815 31541
GBP 33828 33878 35646
HKD 0 3390 0
JPY 167.88 168.38 178.93
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14673 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19765 19895 20622
THB 0 753.1 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14500000 14500000 15700000
SBJ 13000000 13000000 15700000
Cập nhật: 05/11/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 17:00