Tin tức kinh tế ngày 7/8: Xuất khẩu gạo của Thái Lan tăng mạnh

22:06 | 07/08/2022

244 lượt xem
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu cà phê giảm cả về lượng và giá trị; Xuất khẩu gạo của Thái Lan tăng mạnh; Doanh nghiệp thủy sản đối diện dấu hiệu xuất khẩu giảm tốc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/8.
Tin tức kinh tế ngày 7/8: Xuất khẩu gạo của Thái Lan tăng mạnh
Xuất khẩu gạo của Thái Lan tăng mạnh

Chốt phiên cuối tuần, giá vàng giảm nhẹ

Giá vàng trong nước rạng sáng hôm nay (7/8) đảo chiều giảm với mức tăng từ 250.000 đồng đến 400.000 đồng/ lượng ở chiều bán. Với mức điều chỉnh này, giá vàng trong nước về gần ngưỡng 67 triệu đồng/lượng bán ra.

Xuất khẩu cà phê giảm cả về lượng và giá trị

Theo Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), ước tính, xuất khẩu cà phê của nước ta trong tháng 7/2022 đạt 125 nghìn tấn, trị giá 284 triệu USD, giảm 9,0% về lượng và giảm 9,9% về trị giá so với tháng 6/2022. Giá xuất khẩu bình quân cà phê tháng 7/2022 ước đạt mức 2.272 USD/tấn, giảm 1,0% so với tháng 6/2022.

Nguyên nhân sút giảm xuất khẩu cà phê cả về lượng và trị giá được Cục Xuất nhập khẩu cho rằng, do chính sách "zero Covid" của Trung Quốc. Bên cạnh đó, căng thẳng địa chính trị tại Đông Âu khiến trạng lạm phát tăng cao, nhu cầu tiêu thụ suy yếu và giá cà phê ở mức thấp.

Xuất khẩu gạo của Thái Lan tăng mạnh

Xuất khẩu gạo của Thái Lan trong 6 tháng đầu năm 2022 đã tăng 56,6% lên 3,5 triệu tấn, mang lại doanh thu 60,93 tỷ baht (khoảng 1,7 tỷ USD), tăng 42,9% so với cùng kỳ năm ngoái.

Bộ trưởng Nông nghiệp và Hợp tác xã Chalermchai Sree-on ngày 6/8 nhận định đây là tin tốt cho nông dân Thái Lan và sự gia tăng xuất khẩu này sẽ giúp thúc đẩy giá gạo trong nước.

Ông Chalermchai cho rằng Thái Lan có thể vượt qua Việt Nam và trở thành nhà xuất khẩu gạo lớn thứ hai thế giới nếu nước này có thể xuất khẩu hơn 7 triệu tấn gạo trong năm nay.

Kim ngạch ngoại thương của Trung Quốc tăng mạnh

Số liệu chính thức được công bố ngày 7/8 cho thấy trong 7 tháng đầu năm 2022, kim ngạch ngoại thương của Trung Quốc đã tăng 10,4% so với cùng kỳ năm ngoái lên mức 23.600 tỉ Nhân dân tệ (khoảng 3.500 tỉ USD).

Theo Tổng cục Hải quan Trung Quốc, trong 7 tháng đầu năm nay, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tăng 14,7% so với cùng kỳ năm ngoái lên 13.370 tỉ NDT (1.980 tỉ USD), trong khi kim ngạch nhập khẩu tăng 5,3% lên mức 10.230 tỉ NDT (1.512 tỉ USD).

Doanh nghiệp thủy sản đối diện dấu hiệu xuất khẩu giảm tốc

Thống kê của Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), sau khi tăng nóng từ 39 - 62% trong 4 tháng đầu năm, từ tháng 5, xuất khẩu thủy sản đã có dấu hiệu hạ nhiệt, tăng trưởng chậm lại. Xuất khẩu tăng 34% trong tháng 5 và tăng 18% trong tháng 6. Sang tháng 7, xuất khẩu thủy sản tiếp tục chững lại với giá trị xuất khẩu 970 triệu USD, tăng 14% so với cùng kỳ năm trước và giảm 4% so với tháng trước.

Theo bà Lê Hằng, Phó giám đốc Trung tâm Đào tạo và Xúc tiến thương mại VASEP, nguyên nhân xuất khẩu giảm tốc từ tháng 5 do thời tiết bất lợi, mưa sớm hơn so với mọi năm làm ảnh hưởng đến sản lượng thủy sản.

Thép cán nguội Việt Nam bị khởi xướng điều tra bán phá giá tại Mexico

Cục Phòng vệ Thương mại (Bộ Công Thương) cho biết, Bộ Kinh tế Mexico chính thức khởi xướng điều tra chống bán phá giá với thép cán nguội nhập khẩu từ Việt Nam trên cơ sở đơn kiện của ngành sản xuất trong nước.

Sản phẩm bị cáo buộc bán phá giá là thép cán nguội có mã HS: 7209.16.01, 7209.17.01, 7209.18.01, 7209.26.01, 7209.27.01, 7209.28.01, 7209.90.99, 7211.23.03, 7211.29.99, 7211.90.99, 7225.50.07, và 7226.92.06.

Tin tức kinh tế ngày 6/8: Xuất khẩu dệt may khó đạt mục tiêu 43 tỷ USD

Tin tức kinh tế ngày 6/8: Xuất khẩu dệt may khó đạt mục tiêu 43 tỷ USD

Xuất khẩu dệt may khó đạt mục tiêu 43 tỷ USD; Giá xăng nhập giảm chỉ còn 21.000 đồng/lít; Doanh nghiệp quy mô nhỏ quay trở lại hoạt động tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 6/8.

P.V (Tổng hợp)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 07/11/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 14,840
Miếng SJC Nghệ An 14,640 14,840
Miếng SJC Thái Bình 14,640 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 14,840
NL 99.99 13,870
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,870
Trang sức 99.9 14,130 14,730
Trang sức 99.99 14,140 14,740
Cập nhật: 07/11/2025 16:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 14,842
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 14,843
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,433 1,458
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,433 1,459
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,418 1,448
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,866 143,366
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,261 108,761
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,124 98,624
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,987 88,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,077 84,577
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,038 60,538
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cập nhật: 07/11/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16529 16798 17374
CAD 18106 18381 18992
CHF 31921 32302 32946
CNY 0 3470 3830
EUR 29707 29979 31002
GBP 33712 34101 35043
HKD 0 3252 3454
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14441 15027
SGD 19635 19916 20441
THB 728 792 845
USD (1,2) 26041 0 0
USD (5,10,20) 26082 0 0
USD (50,100) 26111 26130 26358
Cập nhật: 07/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,118 26,118 26,358
USD(1-2-5) 25,074 - -
USD(10-20) 25,074 - -
EUR 29,928 29,952 31,112
JPY 168.34 168.64 175.86
GBP 34,116 34,208 35,038
AUD 16,812 16,873 17,321
CAD 18,332 18,391 18,930
CHF 32,266 32,366 33,053
SGD 19,801 19,863 20,493
CNY - 3,645 3,744
HKD 3,331 3,341 3,426
KRW 16.71 17.43 18.73
THB 777.45 787.05 837.86
NZD 14,468 14,602 14,956
SEK - 2,706 2,787
DKK - 4,004 4,123
NOK - 2,541 2,617
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,903.02 - 6,626.2
TWD 768.46 - 925.94
SAR - 6,912.77 7,241.79
KWD - 83,600 88,470
Cập nhật: 07/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,135 26,138 26,358
EUR 29,794 29,914 31,044
GBP 33,939 34,075 35,042
HKD 3,318 3,331 3,438
CHF 32,043 32,172 33,062
JPY 167.84 168.51 175.69
AUD 16,732 16,799 17,335
SGD 19,823 19,903 20,442
THB 791 794 830
CAD 18,308 18,382 18,914
NZD 14,581 15,088
KRW 17.42 19.04
Cập nhật: 07/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26100 26100 26358
AUD 16696 16796 17723
CAD 18283 18383 19398
CHF 32202 32232 33818
CNY 0 3660.6 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29910 29940 31668
GBP 34033 34083 35852
HKD 0 3390 0
JPY 168.23 168.73 179.24
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14617 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19783 19913 20644
THB 0 757.4 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 14000000 14000000 14840000
Cập nhật: 07/11/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,358
USD20 26,135 26,185 26,358
USD1 26,135 26,185 26,358
AUD 16,756 16,856 17,972
EUR 30,035 30,035 31,347
CAD 18,230 18,330 19,639
SGD 19,869 20,019 21,140
JPY 168.39 169.89 174.5
GBP 34,091 34,241 35,020
XAU 14,638,000 0 14,842,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/11/2025 16:00