Tin tức kinh tế ngày 7/1: Khan hiếm container lạnh xuất trái cây đi Trung Quốc

20:58 | 07/01/2022

10,295 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Khan hiếm container lạnh xuất trái cây đi Trung Quốc; Hàng loạt địa phương xin làm đường cao tốc trong gói phục hồi kinh tế; Bộ NN-PTNT đề nghị các địa phương vận động người Việt tiêu thụ nông sản… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/1.
Tin tức kinh tế ngày 7/1: Khan hiếm container lạnh xuất trái cây đi Trung Quốc
Khan hiếm container lạnh xuất trái cây đi Trung Quốc

Giá vàng tiếp tục giảm sâu

Mở cửa phiên ngày 7/1, giá vàng SJC của Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết ở mức 60,72 - 61,42 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giảm 30.000 đồng/lượng ở cả hai chiều so với phiên trước. Chênh lệch giá mua và bán vàng đang là 700.000 đồng/lượng.

Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng ở mức 60,70 - 61,30 triệu đồng/lượng, giảm 100.000 đồng/lượng so với chốt phiên trước. Chênh lệch giá mua - bán vàng tại DOJI là 600.000 đồng/lượng.

Còn tại Công ty Phú Quý, giá vàng đang được niêm yết ở mức 60,75 - 61,30 triệu đồng/lượng, giảm 100.000 đồng/lượng so với phiên liền trước.

Trên thị trường thế giới, chốt phiên giao dịch tại Mỹ, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.791 USD/ounce, giảm 20 USD/ounce so với cùng giờ sáng qua.

Năm 2021, chứng khoán đóng góp ngân sách gần 11 nghìn tỷ đồng

Số liệu thống kê cho thấy thị trường chứng khoán năm 2021 có sự tăng trưởng vượt bậc. Tính đến cuối năm 2021, vốn hóa thị trường đạt hơn 7,5 triệu tỷ đồng, tăng trên 45% so với cuối năm 2020 và xấp xỉ đạt gần 100% GDP.

Các chỉ số chứng khoán tăng lên vùng đỉnh lịch sử, thanh khoản cũng tăng mạnh mẽ, liên tục có những phiên giao dịch hơn 1 tỷ USD, thậm chí hơn 2 tỷ USD. Tài khoản chứng khoán mở mới năm 2021 bằng 4 năm trước đó cộng lại. Cũng trong năm 2021, thu ngân sách trên thị trường chứng khoán được gần 11.000 tỷ đồng. Trong khi đó, con số này của năm 2020 chỉ là 5.200 tỷ đồng.

Hàng loạt địa phương xin làm đường cao tốc trong gói phục hồi kinh tế

Gói chính sách tài khóa và tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi kinh tế - xã hội dự kiến có giá trị khoảng 350.000 tỷ đồng, trong đó dự kiến chi khoảng 114.000 tỷ đồng cho xây dựng cơ sở hạ tầng. Nội dung này thu hút sự quan tâm của nhiều đại biểu khi Quốc hội thảo luận sáng 7/1.

Nhiều đại biểu Quốc hội ở các địa phương như Bà Rịa - Vũng Tàu, Thái Bình, Nam Định, Điện Biên... đồng loạt xin ưu tiên sử dụng gói cơ sở hạ tầng này để xây dựng cao tốc qua địa phương.

Lần đầu ra mắt sàn thương mại điện tử của hãng hàng không Việt Nam

Ngày 7/1, Hãng hàng không Quốc gia Vietnam Airlines chính thức ra mắt 3 sản phẩm mới trong hệ sinh thái dịch vụ của hãng.

Theo đó, 3 sản phẩm mới của Hãng hàng không Quốc gia gồm: sàn thương mại điện tử VNAMAZING, sàn thương mại điện tử VNAMALL và thẻ Vietnam Airlines Gift Card.

Đại diện Vietnam Airlines chia sẻ, mục tiêu của các sàn thương mại điện tử không chỉ nhằm đa dạng hóa trải nghiệm của khách hàng, mà còn là kênh bán có sức tiếp cận và kết nối mạnh mẽ hàng hóa, dịch vụ nổi bật của Việt Nam như nông sản thế mạnh của vùng miền hay những tour trải nghiệm cuộc sống địa phương.

Khan hiếm container lạnh xuất trái cây đi Trung Quốc

Do đơn hàng xuất khẩu trái cây nói chung và thanh long nói riêng sang thị trường Trung Quốc dịch chuyển từ đường bộ sang đường biển, tình trạng khan hiếm vỏ container lạnh đã xảy ra. Điều này khiến giá cước thuê từ 60-70 triệu đồng nhảy vọt lên 200 triệu đồng/container.

Chè Việt Nam chiếm hơn một nửa lượng chè nhập khẩu của Đài Loan

Theo Cơ quan Hải quan Đài Loan, nhập khẩu chè của Đài Loan trong 11 tháng năm 2021 đạt 30,8 nghìn tấn, trị giá 80,7 triệu USD, tăng 11% về lượng và tăng 14,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020.

Giá chè nhập khẩu bình quân vào thị trường Đài Loan trong 11 tháng năm 2021 đạt 2.623 USD/tấn, tăng 3% so với cùng kỳ năm 2020

Việt Nam là thị trường cung cấp chè chính cho thị trường Đài Loan. Trong 11 tháng năm 2021, chè Việt Nam nhập vào Đài Loan đạt 16,97 nghìn tấn, trị giá 26,7 triệu USD, tăng 8,7% về lượng và tăng 7,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020.

Tỷ trọng nhập khẩu chè Việt Nam chiếm 55,2% tổng lượng chè thị trường Đài Loan nhập khẩu trong 11 tháng năm 2021, giảm 1,2 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm 2020.

Bộ NN-PTNT đề nghị các địa phương vận động người Việt tiêu thụ nông sản

Bộ trưởng Bộ NN-PTNT Lê Minh Hoan đề nghị các địa phương triển khai một số giải pháp thúc đẩy tiêu thụ nông sản. Trong đó, thực hiện mạnh mẽ cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” nhằm thúc đẩy tiêu thụ nông sản.

Tin tức kinh tế ngày 6/1: Lần đầu tiên giao dịch rút tiền qua ATM giảm

Tin tức kinh tế ngày 6/1: Lần đầu tiên giao dịch rút tiền qua ATM giảm

Thu nhập bình quân của lao động năm 2021 giảm còn 5,7 triệu đồng/tháng; Lần đầu tiên giao dịch rút tiền qua ATM giảm; Thu ngân sách vượt dự toán gần 220.000 tỷ đồng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 6/1.

P.V (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,200 ▲300K 117,200
AVPL/SJC HCM 115,200 ▲300K 117,200
AVPL/SJC ĐN 115,200 ▲300K 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▼50K 11,150 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▼50K 11,140 ▼50K
Cập nhật: 09/06/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 09/06/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 ▼50K 11,360 ▼50K
Trang sức 99.9 10,930 ▼50K 11,350 ▼50K
NL 99.99 10,690 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,520 ▲30K 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,520 ▲30K 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,520 ▲30K 11,720
Cập nhật: 09/06/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16437 16705 17284
CAD 18493 18770 19389
CHF 31070 31448 32099
CNY 0 3530 3670
EUR 29101 29371 30398
GBP 34483 34874 35819
HKD 0 3187 3389
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15408 15999
SGD 19696 19977 20504
THB 711 775 828
USD (1,2) 25776 0 0
USD (5,10,20) 25815 0 0
USD (50,100) 25843 25877 26219
Cập nhật: 09/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,852 25,852 26,212
USD(1-2-5) 24,818 - -
USD(10-20) 24,818 - -
GBP 34,832 34,926 35,862
HKD 3,258 3,268 3,367
CHF 31,226 31,323 32,206
JPY 176.52 176.84 184.77
THB 758.36 767.72 820.89
AUD 16,704 16,765 17,220
CAD 18,764 18,824 19,333
SGD 19,889 19,951 20,580
SEK - 2,659 2,752
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,918 4,053
NOK - 2,536 2,625
CNY - 3,584 3,681
RUB - - -
NZD 15,363 15,506 15,956
KRW 17.8 18.57 19.93
EUR 29,270 29,293 30,539
TWD 784.72 - 950.03
MYR 5,743.65 - 6,477.63
SAR - 6,823.79 7,182.87
KWD - 82,530 87,836
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,147 29,264 30,377
GBP 34,677 34,816 35,811
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,152 31,277 32,186
JPY 176.06 176.77 184.09
AUD 16,631 16,698 17,232
SGD 19,896 19,976 20,520
THB 775 778 813
CAD 18,699 18,774 19,301
NZD 15,465 15,972
KRW 18.33 20.20
Cập nhật: 09/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25830 25830 26210
AUD 16592 16692 17259
CAD 18667 18767 19322
CHF 31295 31325 32211
CNY 0 3586.8 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29369 29469 30244
GBP 34784 34834 35947
HKD 0 3270 0
JPY 176.62 177.62 184.19
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19844 19974 20703
THB 0 739.5 0
TWD 0 850 0
XAU 11100000 11100000 11700000
XBJ 10000000 10000000 11700000
Cập nhật: 09/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,160
USD20 25,870 25,920 26,160
USD1 25,870 25,920 26,160
AUD 16,657 16,807 17,878
EUR 29,438 29,588 30,763
CAD 18,631 18,731 20,047
SGD 19,930 20,080 20,555
JPY 177.23 178.73 183.38
GBP 34,897 35,047 35,835
XAU 11,518,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 13:00