Tin tức kinh tế ngày 6/1: Lần đầu tiên giao dịch rút tiền qua ATM giảm

22:14 | 06/01/2022

8,392 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thu nhập bình quân của lao động năm 2021 giảm còn 5,7 triệu đồng/tháng; Lần đầu tiên giao dịch rút tiền qua ATM giảm; Thu ngân sách vượt dự toán gần 220.000 tỷ đồng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 6/1.
Tin tức kinh tế ngày 6/1:
Lần đầu tiên giao dịch rút tiền qua ATM giảm

Giá vàng đồng loạt đảo chiều đi xuống

Mở cửa phiên ngày 6/1, giá vàng SJC của Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết ở mức 60,95 - 61,65 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giảm 50.000 đồng/lượng ở cả chiều mua vào và bán ra so với thời điểm cuối ngày 5-1. Chênh lệch giá mua và bán là 700.000 đồng/lượng.

Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng ở mức 60,95 - 61,60 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá so với cuối phiên giao dịch ngày 5/1. Chênh lệch giá mua và bán vàng tại DOJI đang là 650.000 đồng/lượng.

Công ty Phú Quý niêm yết giá vàng ở mức 60,95 - 61,55 triệu đồng/lượng, giảm 100.000 đồng/lượng chiều mua vào và 50.000 đồng/lượng chiều bán ra so với phiên liền trước.

Trên thị trường thế giới, chốt phiên giao dịch tại Mỹ, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.811 USD/ounce, giảm 4 USD/ounce so với cùng giờ sáng qua. Giá kim loại quý đã lao dốc, giảm về mức thấp hơn cả phiên mở cửa hôm qua.

Thu nhập bình quân của lao động năm 2021 giảm còn 5,7 triệu đồng/tháng

Nếu như quý 3/2021 đã chứng kiến mức thu nhập thấp nhất chưa từng có trong nhiều năm trở lại đây thì sang quý 4/2021 mức thu nhập bình quân của người lao động đã được cải thiện hơn. Thu nhập bình quân tháng của người lao động trong quý 4/2021 là 5,3 triệu đồng, tăng 139.000 đồng so với quý trước. Tu nhiên nếu so sánh cùng kỳ năm trước thì quý 4/2021 đã giảm 624.000 đồng so với cùng kỳ năm trước.

Tính cả năm 2021, thu nhập bình quân tháng của người lao động là 5,7 triệu đồng, giảm 32.000 đồng so với năm 2020.

Thu ngân sách vượt dự toán gần 220.000 tỷ đồng

Theo Bộ Tài chính, tổng thu ngân sách Nhà nước năm 2021 ước đạt 1,563 triệu tỷ, cao hơn 16,4% so với dự toán thu đầu năm, tương đương mức vượt 219.900 tỷ đồng.

Đây là số liệu được lãnh đạo Bộ Tài chính chia sẻ tại Hội nghị trực tuyến tổng kết công tác tài chính - ngân sách nhà nước năm 2021 diễn ra sáng nay (6/1).

Cụ thể theo lãnh đạo cơ quan quản lý tài khóa, tổng thu ngân sách Nhà nước năm vừa qua ước đạt 1,563 triệu tỷ đồng, bằng 116,4% so với dự toán đề ra đầu năm. Thay đổi này tương đương với việc số thu ngân sách năm nay đã vượt 219.900 tỷ đồng so với dự toán.

Nếu so với số thực hiện năm 2020, mức thu năm nay cũng cao hơn 3,7%, tương đương gần 56.000 tỷ.

Nhu cầu thủy sản trên thế giới phục hồi mạnh mẽ

Theo Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC), nhập khẩu thủy sản của các nước lớn trên thế giới trong năm 2021 đã phục hồi mạnh so với năm 2020, thậm chí có nhiều nước đã nhập khẩu vượt mức trước đại dịch như Mỹ, Tây Ban Nha, Pháp…

Mỹ là thị trường nhập khẩu thủy sản lớn nhất thế giới và cũng là thị trường nhập khẩu tăng mạnh nhất so với năm 2020 và năm 2019.

Trung Quốc là thị trường nhập khẩu thủy sản lớn thứ 2. Các thị trường nhập khẩu lớn khác trong 9 tháng đầu năm 2021 là Nhật Bản (9,5 tỷ USD), Tây Ban Nha (6,4 tỷ USD), Pháp (5,5 tỷ USD), Ý (5,4 tỷ USD)…

Nhập khẩu thịt liên tục giảm

Theo Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), do nhu cầu yếu, trong khi nguồn cung trong nước tăng, nên trong tháng 11/2021, nhập khẩu thịt và các sản phẩm từ thịt về Việt Nam tiếp tục giảm, đây là tháng thứ 4 liên tiếp nhập khẩu thịt giảm so với cùng kỳ năm 2020.

Cụ thể, tháng 11/2021, Việt Nam nhập khẩu thịt và các sản phẩm từ thịt đạt 53,84 nghìn tấn, trị giá 107,96 triệu USD, giảm 9,9% về lượng và giảm 0,05% về trị giá so với tháng 11/2020.

Lũy kế 11 tháng năm 2021, Việt Nam nhập khẩu thịt và các sản phẩm từ thịt đạt 672,63 nghìn tấn, trị giá 1,29 tỷ USD, tăng 0,9% về lượng và tăng 14,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020.

Lần đầu tiên giao dịch rút tiền qua ATM giảm

Ngày 6/1/2022, Công ty Cổ phần Thanh toán Quốc gia Việt Nam (NAPAS) đã tổ chức Hội nghị tổng kết 2021 và triển khai nhiệm vụ 2022.

Theo thông tin tại Hội nghị, trong năm 2021, NAPAS đã bảo đảm cam kết về chất lượng dịch vụ (SLA) đạt 99,99% và năng lực xử lý của hệ thống đáp ứng nhu cầu tăng trưởng đột biến về số lượng giao dịch trong ngày cao điểm hệ thống Napas đã xử lý hơn 11 triệu giao dịch/ngày.

Tổng số lượng giao dịch thực hiện qua hệ thống NAPAS trong năm 2021 tăng trưởng 94% về số lượng giao dịch và 131% về giá trị giao dịch so với năm 2020.

Đặc biệt, giao dịch rút tiền mặt ATM xử lý qua hệ thống NAPAS trong năm 2021 lần đầu tiên giảm -5% so với 2020. Điều này thể hiện những nỗ lực của ngành Ngân hàng trong việc đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt, bảo đảm an ninh, an toàn trong hoạt động thanh toán, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng trong kỷ nguyên số.

Doanh nghiệp vào cuộc tiêu thụ nông sản ùn ứ tại cửa khẩu

Nhiều DN bán lẻ, chế biến đang tích cực vào cuộc tiêu thụ hàng trăm tấn nông sản như: Thanh long, mít, chuối, xoài... Hoạt động này đã phần nào chia sẻ khó khăn với nông dân, DN xuất khẩu và được coi là một trong những giải pháp cấp bách giải quyết tình trạng nông sản ùn ứ tại các cửa khẩu phía Bắc kéo dài nhiều ngày qua.

Tin tức kinh tế ngày 5/1: Lạng Sơn đề nghị tạm dừng đưa hàng hóa lên cửa khẩu

Tin tức kinh tế ngày 5/1: Lạng Sơn đề nghị tạm dừng đưa hàng hóa lên cửa khẩu

Lạng Sơn đề nghị tạm dừng đưa hàng hóa lên cửa khẩu; Giá xuất khẩu của gạo Thái Lan vượt Việt Nam; Trên 14 nghìn doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/1.

P.V (Tổng hợp)

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 ▲450K 69,450 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 ▲450K 69,350 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,849 15,869 16,469
CAD 17,994 18,004 18,704
CHF 26,983 27,003 27,953
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,502 3,672
EUR #25,932 26,142 27,432
GBP 30,784 30,794 31,964
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.84 159.99 169.54
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,212 2,332
NZD 14,576 14,586 15,166
SEK - 2,250 2,385
SGD 17,820 17,830 18,630
THB 627.06 667.06 695.06
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 28/03/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 23:00