Tin tức kinh tế ngày 5/1: Lạng Sơn đề nghị tạm dừng đưa hàng hóa lên cửa khẩu

21:12 | 05/01/2022

7,671 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Lạng Sơn đề nghị tạm dừng đưa hàng hóa lên cửa khẩu; Giá xuất khẩu của gạo Thái Lan vượt Việt Nam; Trên 14 nghìn doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/1.
Tin tức kinh tế ngày 5/1:
Lạng Sơn đề nghị tạm dừng đưa hàng hóa lên cửa khẩu

Giá vàng thế giới bật tăng, vàng trong nước đứng giá

Mở cửa phiên ngày 5/1, giá vàng SJC của Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết ở mức 60,90-61,60 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giữ nguyên ở cả hai chiều mua vào và bán ra so với đóng cửa phiên giao dịch ngày 4/1. Chênh lệch giá mua và bán vàng đang là 700.000 đồng/lượng.

Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng ở mức 60,85-61,50 triệu đồng/lượng, đứng giá ở cả chiều mua vào và bán ra. Chênh lệch giá mua và bán là 650.000 đồng/lượng.

Còn tại Công ty Phú Quý, giá vàng đang được giao dịch ở mức 60,95-61,55 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng so với phiên liền trước.

Trên thị trường thế giới, chốt phiên giao dịch tại Mỹ, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.815 USD/ounce, tăng 12 USD/ounce so với cùng giờ sáng qua.

Lạng Sơn đề nghị tạm dừng đưa hàng hóa lên cửa khẩu

Ngày 4/1, UBND tỉnh Lạng Sơn tiếp tục đề nghị UBND các tỉnh, thành phố khuyến cáo các tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, xuất khẩu, kinh doanh dịch vụ vận tải... tạm dừng đưa hàng hóa lên các cửa khẩu trên địa bàn Lạng Sơn để xuất khẩu sang Trung Quốc, trong thời gian từ nay đến Tết Nguyên đán Nhâm Dần 2022.

Đề nghị trên được đưa ra xuất phát từ việc các loại hàng hóa nông sản đang bị ùn ứ với khối lượng lớn tại cửa khẩu như hoa quả tươi, tinh bột sắn, ván bóc... trong khi đó, một số cửa khẩu của tỉnh Lạng Sơn như: Tân Thanh, Cốc Nam chưa được thông quan trở lại và năng lực thông quan tại các cửa khẩu chưa được cải thiện.

Giá xuất khẩu của gạo Thái Lan vượt Việt Nam

Sau nhiều tháng đứng ở vị trí số 1, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đã xuống thấp hơn gạo Thái Lan ở cả 3 phân khúc (gạo 5% tấm, 25% tấm, 100% tấm).

Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, ngày 4/1, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đối với loại gạo 5% tấm ở mức 393 USD/tấn, giảm 28 USD/tấn so với cách đây 1 tháng.

Trong khi đó, gạo 5% tấm của Thái Lan đã lên mức 398 USD/tấn, tăng 12 USD so với ngày trước đó và tăng 15 USD so với hồi giữa tháng 12/2021.

Bắc Ninh và Bắc Giang thu ngân sách cao kỷ lục

Theo số liệu được công bố, tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) của Bắc Ninh năm 2021 tăng 6,9% so với năm 2020. Trong đó, hai chỉ tiêu giá trị sản xuất công nghiệp (đạt 1,5 triệu tỷ đồng) và kim ngạch xuất khẩu (đạt 45,2 tỷ USD) dẫn đầu cả nước, xuất siêu 6,4 tỷ USD; quy mô GRDP đứng thứ 8; GRDP bình quân đầu người xếp thứ 4; thu nhập bình quân đầu người xếp thứ 5. Thu ngân sách Nhà nước đạt trên 33,05 nghìn tỷ đồng, vượt 18,6% dự toán năm, xếp thứ 8 toàn quốc.

Còn theo báo cáo tại hội nghị của Thường trực Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Bắc Giang với các cơ quan trong khối tài chính, ngân hàng thực hiện quyết toán cuối năm 2021 mới đây, thu ngân sách Nhà nước toàn tỉnh Bắc Giang năm 2021 đạt gần 22 nghìn tỷ đồng, bằng 175,5% dự toán tỉnh giao, tăng 63% so cùng kỳ năm 2020; đứng thứ 10 cả nước.

Trên 14 nghìn doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, năm 2021, cả nước thành lập mới 1.640 doanh nghiệp nông nghiệp, nâng tổng số lên trên 14.400 doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp.

Bên cạnh sự đầu tư, phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, một số tập đoàn, doanh nghiệp lớn tiếp tục đẩy mạnh đầu tư vào nông nghiệp, nhất là nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

Hàn Quốc nối lại việc tiếp nhận lao động Việt Nam

Trung tâm Lao động ngoài nước (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) cho biết trong năm 2021, Trung tâm đã hoàn tất hồ sơ và tổ chức xuất cảnh cho 959 lao động sang Hàn Quốc làm việc, 85 thực tập sinh đi thực tập kỹ thuật theo chương trình IM Japan, 70 điều dưỡng viên ngành chăm sóc người già theo chương trình đưa điều dưỡng viên đi học tập và làm việc tại Cộng hòa liên bang Đức.

Người lao động sau khi nhập cảnh các nước tiếp nhận đều an toàn, chưa phát hiện trường hợp lao động, thực tập sinh nhiễm Covid-19 khi vừa nhập cảnh hay trong thời gian cách ly sau khi nhập cảnh.

Đặc biệt, phía Hàn Quốc đã thống nhất nối lại phái cử và tiếp nhận người lao động Việt Nam sang Hàn Quốc làm việc sau hơn 1 năm tạm dừng do ảnh hưởng của dịch bệnh.

145 nghìn tỷ đồng hỗ trợ thuế, phí cho người dân, doanh nghiệp

Năm 2021, một trong những kết quả nổi bật của ngành Tài chính đó là thực hiện chính sách tài khóa hỗ trợ người dân, doanh nghiệp. Tính chung các giải pháp thuế, phí, lệ phí và tiền thuê đất đã được ban hành, thực hiện năm 2021 hỗ trợ cho doanh nghiệp, người dân vào khoảng 145 nghìn tỷ đồng.

Tin tức kinh tế ngày 4/1: Đề xuất gói phục hồi kinh tế - xã hội gần 350.000 tỷ đồng

Tin tức kinh tế ngày 4/1: Đề xuất gói phục hồi kinh tế - xã hội gần 350.000 tỷ đồng

Đề xuất gói phục hồi kinh tế - xã hội gần 350.000 tỷ đồng; Doanh nghiệp sản xuất có lượng đơn đặt hàng mới tăng mạnh; Dự báo lạm phát năm 2022 sẽ ở mức 2-3%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/1.

P.V (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 09:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 09:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 09:45