Tin tức kinh tế ngày 4/1: Đề xuất gói phục hồi kinh tế - xã hội gần 350.000 tỷ đồng

21:00 | 04/01/2022

7,191 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đề xuất gói phục hồi kinh tế - xã hội gần 350.000 tỷ đồng; Doanh nghiệp sản xuất có lượng đơn đặt hàng mới tăng mạnh; Dự báo lạm phát năm 2022 sẽ ở mức 2-3%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/1.
Tin tức kinh tế ngày 4/1:
Đề xuất gói phục hồi kinh tế - xã hội gần 350.000 tỷ đồng

Giá vàng đồng loạt giảm

Mở cửa phiên ngày 4/1, giá vàng SJC của Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết ở mức 60,80-61,52 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng chiều mua vào và 100.000 đồng/lượng chiều bán ra so với phiên trước.

Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng ở mức 60,75-61,40 triệu đồng/lượng, giảm 200.000 đồng/lượng chiều mua vào và 350.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên trước.

Còn tại Công ty Phú Quý, giá vàng đang ở mức 60,85-61,50 triệu đồng/lượng, giảm 200.000 đồng/lượng chiều mua vào và 150.000 đồng/lượng chiều bán ra so với phiên liền trước.

Trên thị trường thế giới, chốt phiên giao dịch tại Mỹ, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.803 USD/ounce, giảm mạnh tới 27 USD/ounce so với cùng giờ sáng qua.

Đề xuất gói phục hồi kinh tế - xã hội gần 350.000 tỷ đồng

Tại kỳ họp bất thường của Quốc hội diễn ra sáng nay (4/1), Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng thừa ủy quyền của Thủ tướng trình bày Tờ trình về dự thảo Nghị quyết về chính sách tài khóa, tiền tệ để hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.

Theo Tờ trình của Chính phủ, chương trình gồm 5 nhóm nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu với quy mô thực hiện dự kiến trong năm 2022-2023: Thứ nhất, mở cửa nền kinh tế gắn với đầu tư nâng cao năng lực y tế, phòng, chống dịch bệnh (60 nghìn tỷ đồng). Thứ 2, bảo đảm an sinh xã hội và hỗ trợ việc làm (53,15 nghìn tỷ đồng). Thứ 3, hỗ trợ phục hồi doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh (110 nghìn tỷ đồng). Thứ 4, phát triển kết cấu hạ tầng, khơi thông nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển (113,85 nghìn tỷ đồng). Thứ 5, cải cách thể chế, cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh. Ngoài ra, huy động từ các quỹ tài chính ngoài ngân sách Nhà nước (NSNN) khoảng 10 nghìn tỷ đồng.

Doanh nghiệp sản xuất có lượng đơn đặt hàng mới tăng mạnh

Ngày 4/12, IHS Markit công bố báo cáo chỉ số Nhà quản trị mua hàng (PMI - Purchasing Managers’ Index) ngành sản xuất Việt Nam đạt 52,5 điểm trong tháng 12, tăng so với 52,2 điểm của tháng 11, cho thấy các điều kiện kinh doanh đã cải thiện tháng thứ ba liên tiếp. Mức cải thiện “sức khỏe” của lĩnh vực sản xuất là đáng kể nhất kể từ tháng 5/2021.

Báo cáo cũng cho thấy số lượng đơn đặt hàng mới tiếp tục tăng vào cuối năm và tốc độ tăng hầu như ngang bằng với tháng trước đó. Sự cải thiện của nhu cầu khách hàng kể từ khi các hạn chế liên quan tới Covid-19 được nới lỏng vào đầu quí cuối cùng của năm tiếp tục tạo động lực tăng số lượng đơn đặt hàng mới.

Đề xuất giảm thuế suất thuế giá trị gia tăng xuống còn 8%

Chính phủ đề xuất áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng (GTGT) 8% với nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% để kích cầu tiêu dùng, phục hồi và phát triển kinh tế.

Đề xuất này được Chính phủ nêu tại Đề án chính sách tài khóa, tiền tệ để hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.

Lý giải đề xuất này, Chính phủ cho rằng phương án này nhằm đảm bảo đúng mục tiêu kích cầu, qua đó thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh sớm phục hồi và phát triển để đóng góp trở lại cho ngân sách Nhà nước cũng như nền kinh tế.

Dự báo lạm phát năm 2022 sẽ ở mức 2-3%

Theo dự báo của giới chuyên gia, nhà quản lý, lạm phát năm 2022 sẽ thực hiện “trong tầm tay”, khoảng từ 2-3%, thấp hơn mức 4% Quốc hội đề ra. Tuy nhiên, cũng không nên chủ quan với lạm phát do vẫn còn nhiều yếu tố bất lợi.

Liên tiếp mở lại các đường bay quốc tế

Những ngày đầu năm 2022, các hãng hàng không liên tiếp mở lại các đường bay quốc tế thường lệ, báo hiệu tin vui cho 140.000 kiều bào có cơ hội được về nước đón Tết Nguyên đán.

Ông Đinh Việt Dũng, Thành viên Ban chấp hành Hiệp hội hàng không Việt Nam cho biết, cùng với việc sớm phục hồi thị trường hàng không trong nước, việc nhanh chóng mở lại và mở rộng các tuyến đường bay quốc tế đã được Chính phủ đồng ý sẽ giúp phục hồi ngành hàng không và đưa kiều bào về nước trong dịp Tết.

Xuất khẩu tôm sang EU tăng trên 86%

Theo thống kê Hải quan, tháng 11/2021, xuất khẩu tôm của cả nước tăng 16% đạt trên 366 triệu USD. Trong đó, xuất khẩu sang các thị trường chính đều tăng mạnh: sang Mỹ tăng 24%, sang Hàn Quốc tăng 19% và tăng đột phá nhất là thị trường EU, tăng 86%. Tính đến hết tháng 11/2021, xuất khẩu tôm của cả nước đạt 3,55 tỷ USD, tăng 3,4% so với cùng kỳ năm 2020.

Ngân hàng Nhà nước bơm hơn 10.000 tỷ đồng vào các ngân hàng trong một tuần

Giao dịch bơm tiền này của Ngân hàng Nhà nước tập trung chủ yếu vào ngày cuối cùng của năm 2021 với số dư 9.980 tỷ đồng, mức bơm ròng mạnh nhất trong 6 tháng trở lại đây.

Đây là số liệu được Trung tâm phân tích đầu tư Công ty Chứng khoán SSI - SSI Research ghi nhận trong báo cáo thị trường tiền tệ trái phiếu tuần cuối cùng của năm 2021 (27-31/12/2021).

Dù đã bơm ròng hơn chục nghìn tỷ vào hệ thống ngân hàng trong phiên cuối cùng của năm 2021, thanh khoản các nhà băng vẫn gặp căng thẳng khiến lãi suất thị trường liên ngân hàng biến động trái chiều.

Trong đó, lãi suất cho vay giữa các nhà băng đã tăng mạnh ở kỳ hạn ngắn qua đêm và 1 tuần nhưng lại giảm ở kỳ hạn trên 2 tuần.

Tin tức kinh tế ngày 3/1: Lao động Đà Nẵng thấp thỏm chờ thưởng Tết

Tin tức kinh tế ngày 3/1: Lao động Đà Nẵng thấp thỏm chờ thưởng Tết

Sản lượng lúa cả nước trong năm 2021 tăng 1,1 triệu tấn; Campuchia xuất khẩu 3,1 triệu tấn thóc sang Việt Nam; Lao động Đà Nẵng thấp thỏm chờ thưởng Tết… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 3/1.

P.V (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 ▲1800K 121,300 ▲1800K
AVPL/SJC HCM 119,300 ▲1800K 121,300 ▲1800K
AVPL/SJC ĐN 119,300 ▲1800K 121,300 ▲1800K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 ▲150K 11,560 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 ▲150K 11,550 ▲150K
Cập nhật: 29/04/2025 21:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
TPHCM - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Hà Nội - PNJ 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Hà Nội - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Đà Nẵng - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Miền Tây - PNJ 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Miền Tây - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 ▲1500K 116.500 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 ▲1490K 116.380 ▲1490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 ▲1490K 115.670 ▲1490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 ▲1490K 115.440 ▲1490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 ▲1130K 87.530 ▲1130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 ▲870K 68.300 ▲870K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 ▲620K 48.610 ▲620K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 ▲1370K 106.810 ▲1370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 ▲920K 71.220 ▲920K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 ▲980K 75.880 ▲980K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 ▲1020K 79.370 ▲1020K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 ▲560K 43.840 ▲560K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 ▲500K 38.600 ▲500K
Cập nhật: 29/04/2025 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▲50K 11,740 ▲50K
Trang sức 99.9 11,210 ▲50K 11,730 ▲50K
NL 99.99 11,220 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,930 ▲180K 12,130 ▲180K
Miếng SJC Nghệ An 11,930 ▲180K 12,130 ▲180K
Miếng SJC Hà Nội 11,930 ▲180K 12,130 ▲180K
Cập nhật: 29/04/2025 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16147 16414 16989
CAD 18249 18525 19144
CHF 30848 31225 31876
CNY 0 3358 3600
EUR 28969 29238 30269
GBP 34033 34423 35366
HKD 0 3221 3424
JPY 175 179 185
KRW 0 0 19
NZD 0 15183 15773
SGD 19321 19601 20131
THB 694 757 810
USD (1,2) 25744 0 0
USD (5,10,20) 25783 0 0
USD (50,100) 25811 25845 26190
Cập nhật: 29/04/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 34,390 34,483 35,413
HKD 3,289 3,299 3,399
CHF 31,095 31,191 32,064
JPY 178.74 179.06 187.04
THB 742.99 752.17 804.51
AUD 16,458 16,518 16,970
CAD 18,515 18,574 19,078
SGD 19,526 19,587 20,206
SEK - 2,661 2,753
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,899 4,034
NOK - 2,465 2,551
CNY - 3,535 3,631
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,752
KRW 16.79 17.5 18.8
EUR 29,152 29,175 30,417
TWD 727.19 - 880.35
MYR 5,616.82 - 6,337.58
SAR - 6,809.34 7,167.29
KWD - 82,536 87,774
XAU - - -
Cập nhật: 29/04/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 29,049 29,166 30,278
GBP 34,271 34,409 35,385
HKD 3,284 3,297 3,404
CHF 31,057 31,182 32,088
JPY 178.38 179.10 186.56
AUD 16,381 16,447 16,978
SGD 19,500 19,578 20,111
THB 759 762 795
CAD 18,457 18,531 19,048
NZD 15,245 15,755
KRW 17.26 19.01
Cập nhật: 29/04/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25900 25900 26200
AUD 16213 16313 16981
CAD 18322 18422 19077
CHF 31082 31112 31998
CNY 0 3539.5 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29140 29240 30113
GBP 34323 34373 35483
HKD 0 3358 0
JPY 176.15 177.15 186.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15285 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19470 19600 20333
THB 0 723.1 0
TWD 0 796 0
XAU 11900000 11900000 12130000
XBJ 10500000 10500000 12130000
Cập nhật: 29/04/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,820 25,870 26,203
USD20 25,820 25,870 26,203
USD1 25,820 25,870 26,203
AUD 16,367 16,517 17,588
EUR 29,308 29,458 30,633
CAD 18,380 18,480 19,796
SGD 19,550 19,700 20,178
JPY 179.17 180.67 185.32
GBP 34,437 34,587 35,385
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,425 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/04/2025 21:45