Tin tức kinh tế ngày 3/1: Lao động Đà Nẵng thấp thỏm chờ thưởng Tết

21:00 | 03/01/2022

7,275 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sản lượng lúa cả nước trong năm 2021 tăng 1,1 triệu tấn; Campuchia xuất khẩu 3,1 triệu tấn thóc sang Việt Nam; Lao động Đà Nẵng thấp thỏm chờ thưởng Tết… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 3/1.
Tin tức kinh tế ngày 3/1: Lao động Đà Nẵng thấp thỏm chờ thưởng Tết
Lao động Đà Nẵng thấp thỏm chờ thưởng Tết

Giá vàng trong nước và thế giới ngược chiều

Mở cửa phiên ngày 3/1, giá vàng SJC của Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết ở mức 61 - 61,77 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 50.000 đồng ở chiều mua vào và tăng 100.000 đồng ở chiều bán ra so với phiên ngày 2/1.

Tập đoan DOJI niêm yết giá vàng ở mức 60,95 - 61,75 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng ở chiều mua vào và tăng 100.000 đồng ở chiều bán ra so phiên trước. Chênh lệch giữa giá mua và bán hiện đang là 800.000 đồng/lượng.

Còn tại Công ty Phú Quý, giá vàng miếng đang được giao dịch ở mức 61,05 - 61,75 triệu đồng/lượng, không đổi so với phiên trước.

Trên thị trường thế giới, chốt phiên giao dịch tại Mỹ, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.829,3 USD/ounce, giảm 0,5 USD/ounce so với phiên trước. Giá vàng giao tương lai tháng 2/2022 trên sàn Comex New York ở mức 1.828,8 USD/ounce, giảm 2 USD/ounce so với chốt phiên trước.

Giá dầu bật tăng mạnh

Thị trường dầu thô đã có phiên bật tăng mạnh sau đà lao dốc cuối tuần trước nhờ những kỳ vọng về chuỗi cung ứng toàn cầu được nối lại.

Cụ thể, chốt phiên giao dịch tại Mỹ, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 2/2022 đứng ở mức 75,99 USD/thùng, tăng 0,78 USD/thùng trong phiên.

Trong khi đó, giá dầu Brent giao tháng 3/2022 đứng ở mức 78,62 USD/thùng, tăng 0,84 USD/thùng trong phiên.

Sản lượng lúa cả nước trong năm 2021 tăng 1,1 triệu tấn

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, sản lượng lúa cả nước năm 2021 đạt trên 43,86 triệu tấn, tăng 1,1 triệu tấn so với năm 2020.

Mặc dù diện tích gieo trồng giảm khoảng 39.700ha nhưng năng suất tăng gần 1,9 tạ/ha so với năm 2020 đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu thụ trong nước, chế biến, sử dụng làm thức ăn chăn nuôi và xuất khẩu.

Campuchia xuất khẩu 3,1 triệu tấn thóc sang Việt Nam

Báo cáo của thương vụ Campuchia tại Việt Nam cho biết, nông sản Campuchia xuất sang thị trường Việt Nam ngày càng tăng cao. Từ tháng 01 đến tháng 11 năm 2021, Campuchia xuất khẩu 3,1 triệu tấn thóc sang Việt Nam, tăng hơn 75% so với cùng kỳ năm ngoái. Còn các nông sản khác xuất sang Việt Nam cũng liên tục tăng 20-400% so với cùng kỳ 2020.

Chính phủ cấp phép khai thác 1 triệu tấn quặng sắt ở Lào Cai

Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết về việc cho phép Công ty TNHH Khoáng sản và Luyện kim Việt Trung (VTM) khai thác 1 triệu tấn quặng sắt mỏ Quý Xa tại xã Sơn Thủy, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.

Mục đích cấp phép khai thác nhằm tháo gỡ khó khăn về nguyên liệu quặng sắt, duy trì hoạt động của Nhà máy Gang thép Lào Cai; ổn định đời sống, việc làm của người lao động trong thời gian Công ty VTM hoàn thiện Đề án tái cơ cấu.

Lao động Đà Nẵng thấp thỏm chờ thưởng Tết

Theo báo cáo của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội TP Đà Nẵng, mức thưởng Tết năm nay có sự thay đổi rõ rệt. Có doanh nghiệp thưởng cho người lao động cao nhất đến 1,4 tỷ, nhưng cũng nhiều đơn vị chỉ thưởng khoảng 100.000 đồng.

Thậm chí, nhiều công ty bị ngưng trệ sản xuất do ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 nên chưa có kết hoạch hoặc không thưởng Tết.

Phó Thủ tướng yêu cầu khắc phục ùn tắc hàng hóa tại cửa khẩu

Ngày 3/1, Văn phòng Chính phủ có công văn số 58 truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Lê Văn Thành về khắc phục tình trạng ùn tắc hàng hóa tại các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn và các tỉnh biên giới phía bắc.

Phó Thủ tướng yêu cầu các Bộ: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Ngoại giao, Giao thông vận tải, Công an, Quốc phòng, Y tế, Thông tin và Truyền thông, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp tục thực hiện khẩn trương, nghiêm túc, đầy đủ ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng tại Thông báo số 350 về tháo gỡ khó khăn trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa qua các tỉnh biên giới phía bắc.

Tin tức kinh tế ngày 2/1: Thưởng Tết ở Hà Nội cao nhất 400 triệu đồng/người

Tin tức kinh tế ngày 2/1: Thưởng Tết ở Hà Nội cao nhất 400 triệu đồng/người

Trung Quốc khai trương chuyến tàu RCEP đầu tiên đến Việt Nam; Năng suất lao động năm 2021 tăng 4,71%; Thị trường bất động sản có nhiều triển vọng trong năm 2022… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 2/1.

P.V (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 ▲1800K 121,300 ▲1800K
AVPL/SJC HCM 119,300 ▲1800K 121,300 ▲1800K
AVPL/SJC ĐN 119,300 ▲1800K 121,300 ▲1800K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 ▲150K 11,560 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 ▲150K 11,550 ▲150K
Cập nhật: 29/04/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
TPHCM - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Hà Nội - PNJ 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Hà Nội - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Đà Nẵng - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Miền Tây - PNJ 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Miền Tây - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲1800K 121.300 ▲1800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 ▲1500K 117.000 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 ▲1500K 116.500 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 ▲1490K 116.380 ▲1490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 ▲1490K 115.670 ▲1490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 ▲1490K 115.440 ▲1490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 ▲1130K 87.530 ▲1130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 ▲870K 68.300 ▲870K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 ▲620K 48.610 ▲620K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 ▲1370K 106.810 ▲1370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 ▲920K 71.220 ▲920K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 ▲980K 75.880 ▲980K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 ▲1020K 79.370 ▲1020K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 ▲560K 43.840 ▲560K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 ▲500K 38.600 ▲500K
Cập nhật: 29/04/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▲50K 11,740 ▲50K
Trang sức 99.9 11,210 ▲50K 11,730 ▲50K
NL 99.99 11,220 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,930 ▲180K 12,130 ▲180K
Miếng SJC Nghệ An 11,930 ▲180K 12,130 ▲180K
Miếng SJC Hà Nội 11,930 ▲180K 12,130 ▲180K
Cập nhật: 29/04/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16147 16414 16989
CAD 18249 18525 19144
CHF 30848 31225 31876
CNY 0 3358 3600
EUR 28969 29238 30269
GBP 34033 34423 35366
HKD 0 3221 3424
JPY 175 179 185
KRW 0 0 19
NZD 0 15183 15773
SGD 19321 19601 20131
THB 694 757 810
USD (1,2) 25744 0 0
USD (5,10,20) 25783 0 0
USD (50,100) 25811 25845 26190
Cập nhật: 29/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 34,390 34,483 35,413
HKD 3,289 3,299 3,399
CHF 31,095 31,191 32,064
JPY 178.74 179.06 187.04
THB 742.99 752.17 804.51
AUD 16,458 16,518 16,970
CAD 18,515 18,574 19,078
SGD 19,526 19,587 20,206
SEK - 2,661 2,753
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,899 4,034
NOK - 2,465 2,551
CNY - 3,535 3,631
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,752
KRW 16.79 17.5 18.8
EUR 29,152 29,175 30,417
TWD 727.19 - 880.35
MYR 5,616.82 - 6,337.58
SAR - 6,809.34 7,167.29
KWD - 82,536 87,774
XAU - - -
Cập nhật: 29/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 29,049 29,166 30,278
GBP 34,271 34,409 35,385
HKD 3,284 3,297 3,404
CHF 31,057 31,182 32,088
JPY 178.38 179.10 186.56
AUD 16,381 16,447 16,978
SGD 19,500 19,578 20,111
THB 759 762 795
CAD 18,457 18,531 19,048
NZD 15,245 15,755
KRW 17.26 19.01
Cập nhật: 29/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25900 25900 26200
AUD 16213 16313 16981
CAD 18322 18422 19077
CHF 31082 31112 31998
CNY 0 3539.5 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29140 29240 30113
GBP 34323 34373 35483
HKD 0 3358 0
JPY 176.15 177.15 186.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15285 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19470 19600 20333
THB 0 723.1 0
TWD 0 796 0
XAU 11900000 11900000 12130000
XBJ 10500000 10500000 12130000
Cập nhật: 29/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,820 25,870 26,203
USD20 25,820 25,870 26,203
USD1 25,820 25,870 26,203
AUD 16,367 16,517 17,588
EUR 29,308 29,458 30,633
CAD 18,380 18,480 19,796
SGD 19,550 19,700 20,178
JPY 179.17 180.67 185.32
GBP 34,437 34,587 35,385
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,425 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/04/2025 19:00