Tin tức kinh tế ngày 6/6: Việt Nam trở thành nước xuất khẩu điện thoại lớn thứ 2 thế giới

21:53 | 06/06/2022

4,864 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu gỗ tăng trưởng trở lại; Facebook, Google, Microsoft đã nộp 4.518 tỷ đồng tiền thuế; Việt Nam trở thành nước xuất khẩu điện thoại lớn thứ 2 thế giới… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 6/6.
Tin tức kinh tế ngày 6/6: Việt Nam trở thành nước xuất khẩu điện thoại lớn thứ 2 thế giới
Việt Nam trở thành nước xuất khẩu điện thoại lớn thứ 2 thế giới

Giá vàng thế giới tăng nhẹ, trong nước đi ngang

Tại thị trường vàng trong nước, giao dịch lúc 8h sáng nay: Giá vàng SJC tại Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn - chi nhánh Hà Nội được niêm yết ở mức 68,75-69,67 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giữ nguyên mức giá cả 2 chiều mua vào và bán ra so với chốt phiên giao dịch cuối tuần. Chênh lệch giá mua-bán vàng là 920.000 đồng/lượng.

Trong khi đó, giá vàng SJC của Tập đoàn Phú Quý đang ở mức 68,75-69,55 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giữ nguyên mức giá cả 2 chiều mua vào và bán ra so với chốt phiên giao dịch cuối tuần. Chênh lệch giá mua - bán vàng là 800.000 đồng/lượng.

Còn tại Tập đoàn DOJI, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 68,70-69,65 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giữ nguyên mức giá cả 2 chiều mua vào và bán ra so với chốt phiên giao dịch cuối tuần. Chênh lệch giá mua - bán vàng là 950.000 đồng/lượng.

Tại thị trường vàng thế giới (cùng giờ Việt Nam): giá vàng được niêm yết ở mức 1.852,70 USD/ounce, tăng 1,4 USD/ounce so với phiên giao dịch cuối tuần.

Xuất khẩu gỗ tăng trưởng trở lại

Theo Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam (VIFOREST), 5 tháng đầu năm 2022, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ ước đạt 7,15 tỷ USD, tăng 6,9% so với cùng kỳ năm 2021. Với kết quả đạt được trong 5 tháng đầu năm 2022, khả năng kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ tăng 8% trong nửa đầu năm 2022 là hoàn toàn khả thi.

Dẫn số liệu của Tổng cục Hải quan, VIFOREST cho biết kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ trong tháng 5/2022 ước tính đạt 1,55 tỷ USD, tăng 7,9% so với tháng 5/2021. Tính chung 5 tháng đầu năm 2022, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ ước đạt 7,15 tỷ USD, tăng 6,9% so với cùng kỳ năm 2021.

Trong cơ cấu mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ xuất khẩu trong tháng 5/2022, kim ngạch xuất khẩu gỗ nguyên liệu (gỗ tròn, gỗ xẻ, gỗ công nghiệp, dăm gỗ) đạt 0,53 tỷ USD, tăng mạnh so với tháng 5/2021; xuất khẩu đồ gỗ ước đạt 1,02 tỷ USD, giảm 8,9% so với tháng 5/2021.

Bộ Nông nghiệp khuyến cáo nông dân không nên nóng vội chặt bỏ thanh long

Thời gian qua có tình trạng nông dân một số vùng chặt bỏ cây thanh long, như Bình Thuận giảm 2.198 ha, Long An giảm 866 ha... Bên cạnh đó, nông dân chuyển đổi sang cây trồng khác, như mít, sầu riêng...

Bộ NN&PTNT cho biết, nguyên nhân khiến diện tích cây thanh long bị giảm là do việc tiêu thụ thanh long khó khăn, trong khi chi phí sản xuất lớn dẫn tới người dân trồng lãi ít hoặc không lãi, thậm chí thua lỗ.

Trước tình hình như trên, Bộ NN&PTNT khuyến cáo người dân không nóng vội chặt bỏ, không chuyển đổi cây trồng khác đối với các vườn cây sinh trưởng tốt tại các vùng chuyên canh tập trung.

Doanh nghiệp FDI ngày càng tin tưởng môi trường đầu tư tại Việt Nam

Báo cáo thường niên về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2021 do Hiệp hội Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài (VAFIE) thực hiện và công bố mới đây nhấn mạnh kết quả đáng khích lệ. Đó là khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) hiện chiếm khoảng 25% tổng vốn đầu tư xã hội, 55% tổng giá trị sản xuất công nghiệp; hơn 70% kim ngạch xuất khẩu.

Điều này chứng tỏ môi trường đầu tư và kinh doanh của Việt Nam ngày càng được cải thiện, làm cho nhà đầu tư nước ngoài tin tưởng vào sự thành công trong kinh doanh ở nước ta bằng cách điều chỉnh tăng vốn đầu tư để mở rộng kinh doanh và tăng lợi nhuận.

Facebook, Google, Microsoft đã nộp 4.518 tỷ đồng tiền thuế

Thông tin này được Bộ trưởng Bộ Tài chính - Hồ Đức Phớc cho biết trong báo cáo gửi các đại biểu Quốc hội, về hoạt động quản lý thu thuế đối với hàng hóa, nền tảng dịch vụ xuyên biên giới, theo quy định hiện hành được thực hiện thông qua các tổ chức tại Việt Nam (thuế nộp thay nhà thầu nước ngoài) với số thu bình quân trên 1.100 tỷ đồng/năm.

Cụ thể, từ năm 2018 đến hết tháng 4/2022, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ xuyên biên giới đã khai, nộp thuế với tổng số tiền hơn 5.111 tỷ đồng. Trong đó, một số tập đoàn lớn như Facebook đã nộp 1.965 tỷ đồng; Google nộp 1.902 tỷ và Microsoft nộp 651 tỷ đồng. Tổng cộng Facebook, Google, Microsoft đã nộp 4.518 tỷ đồng tiền thuế cho cơ quan thuế Việt Nam.

Việt Nam trở thành nước xuất khẩu điện thoại lớn thứ 2 thế giới

Báo cáo Xuất nhập khẩu Việt Nam 2021 cho thấy, trong năm 2021, số lượng điện thoại sản xuất trong nước đạt 233,7 triệu chiếc, tăng 7,6%; trong khi đó, trị giá sản xuất linh kiện điện thoại đạt 580,8 nghìn tỷ đồng, tăng 29,5% so với cùng kỳ năm 2020.

Xuất khẩu điện tử trong năm 2021 cũng đạt mức kỷ lục 108 tỷ USD, tương đương 32% tổng kim ngạch xuất khẩu.

Còn theo báo cáo của HSBC, thị phần điện thoại thông minh của Việt Nam trên toàn cầu đã tăng đáng kể. Việt Nam đã giành 13% thị phần, nhanh chóng vươn lên vị trí nước xuất khẩu điện thoại thông minh lớn thứ hai thế giới, chỉ sau Trung Quốc.

Xuất khẩu rau quả giảm mạnh do thị trường Trung Quốc

Theo báo cáo của Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), trị giá xuất khẩu hàng rau quả trong tháng 5/2022 ước tính đạt 300 triệu USD, giảm 11% so với tháng 5/2021. Trong 5 tháng đầu năm 2022, trị giá xuất khẩu hàng rau quả của Việt Nam ước đạt 1,47 tỷ USD, giảm 13,6% so với cùng kỳ năm 2021.

Trong cơ cấu chủng loại hàng rau quả xuất khẩu trong 4 tháng đầu năm 2022, chủng loại quả và rau củ có trị giá xuất khẩu giảm mạnh. Trong đó, trị giá xuất khẩu chủng loại quả đạt 806,4 triệu USD, giảm 19,2% so với cùng kỳ năm 2021. Hầu hết các chủng loại quả xuất khẩu chính đều giảm, chỉ có chủng loại quả chuối tăng 46,5% so với cùng kỳ năm 2021, đạt 184,9 triệu USD.

Xuất khẩu chủng loại quả giảm mạnh là do xuất khẩu sang Trung Quốc giảm mạnh, bởi trị giá xuất khẩu sang thị trường này chiếm 71% tổng trị giá xuất khẩu chủng loại quả trong 4 tháng đầu năm 2022.

Tin tức kinh tế ngày 1/6: Xuất khẩu thủy sản giảm nhiệt

Tin tức kinh tế ngày 1/6: Xuất khẩu thủy sản giảm nhiệt

Xuất khẩu thủy sản giảm nhiệt; Giá xăng tăng mạnh lần thứ 5 liên tiếp; Tín dụng TPHCM tăng mạnh trong 5 tháng đầu năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/6.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 09/06/2025 05:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 09/06/2025 05:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 09/06/2025 05:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 09/06/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 09/06/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 09/06/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 05:45