Tin tức kinh tế ngày 6/4: Việt Nam cần nhập khoảng 18-25 triệu tấn than để sản xuất điện và phân bón

22:01 | 06/04/2022

|
(PetroTimes) - Việt Nam cần nhập khoảng 18-25 triệu tấn than để sản xuất điện và phân bón; Quý 1/2022, vốn FDI đổ vào bất động sản tăng 213%; ADB dự báo kinh tế Việt Nam tăng trưởng 6,7% trong năm 2023… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 6/4.
Tin tức kinh tế ngày 6/4: Việt Nam cần nhập khoảng 18-25 triệu tấn than để sản xuất điện và phân bón
Việt Nam cần nhập khoảng 18-25 triệu tấn than để sản xuất điện và phân bón

Giá vàng thế giới giảm, trong nước ít biến động

Tại thị trường vàng trong nước, giao dịch lúc 8h sáng nay: Giá vàng SJC tại Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn - chi nhánh Hà Nội được niêm yết ở mức 68,20-68,87 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giảm 100.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 150.000 đồng/lượng chiều bán ra so với mở đầu phiên giao dịch sáng qua. Chênh lệch giá mua-bán vàng là 670.000 đồng/lượng.

Trong khi đó, giá vàng SJC của Tập đoàn Phú Quý đang ở mức 68,15-68,80 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giảm 50.000 đồng/lượng cả 2 chiều mua vào và bán ra so với mở đầu phiên giao dịch sáng qua. Chênh lệch giá mua - bán vàng là 650.000 đồng/lượng.

Còn tại Tập đoàn DOJI, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 68,20-68,85 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giảm 50.000 đồng/lượng chiều mua vào và giữ nguyên mức giá chiều bán ra so với mở đầu phiên giao dịch sáng qua. Chênh lệch giá mua - bán vàng là 650.000 đồng/lượng.

Tại thị trường vàng thế giới (cùng giờ Việt Nam): giá vàng được niêm yết ở mức 1.922 USD/ounce, giảm 8,7 USD/ounce so với phiên giao dịch sáng qua.

ADB dự báo kinh tế Việt Nam tăng trưởng 6,7% trong năm 2023

Ngày 6/4 tại Hà Nội, ADB tổ chức họp báo công bố báo cáo Triển vọng phát triển châu Á 2022 và Cập nhật tổng quan kinh tế Việt Nam và triển vọng năm 2022-2023.

Theo đó, ADB ghi nhận kinh tế Việt Nam dự kiến sẽ phục hồi ở mức 6,5% trong năm 2022 và tăng trưởng mạnh mẽ hơn ở mức 6,7% trong năm 2023, nhờ tỷ lệ tiêm phòng Covid-19 cao, đẩy mạnh thương mại và tiếp tục thực hiện các chính sách tài khóa và tiền tệ mở rộng.

Quý 1/2022, vốn FDI đổ vào bất động sản tăng 213%

Thông tin tổng quan về tình hình kinh tế vĩ mô và thị trường bất động sản quý 1/2022, ông Nguyễn Quốc Anh - Phó Tổng giám đốc Batdongsan.com.vn cho biết, nền kinh tế phát triển ổn định trong quý với mức tăng trưởng GDP tốt hơn cùng kỳ 2020 và 2021, đạt 5,03%.

Theo ông Quốc Anh, Chính phủ đã từng bước minh bạch hóa hoạt động kinh doanh bất động sản thông qua việc tăng mức xử phạt hành chính về kinh doanh bất động sản lên tới 1 tỷ đồng, đề xuất đánh thuế bất động sản và bắt đầu thắt chặt tín dụng vào thị trường bất động sản Việt Nam.

Tình hình thị trường bất động sản trong quý 1 có nhiều thông tin đáng lưu ý. Trong khi FDI đăng ký toàn ngành giảm 12% so với cùng kỳ năm trước thì vốn FDI đổ vào bất động sản tăng 213%. Số lượng doanh nghiệp bất động sản thành lập mới cũng tăng 47% so với cùng kỳ năm 2021.

Ôtô nhập khẩu tăng hơn 100%

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 2/2022 số lượng ô tô nguyên chiếc các loại đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu đã tăng mạnh tới 102,3% so với lượng nhập khẩu của tháng trước.

Cụ thể, lượng nhập khẩu ô tô nguyên chiếc các loại trong tháng 02/2022 đạt 9.152 chiếc, tương ứng trị giá đạt 212 triệu USD. Trong khi đó, ô tô nguyên chiếc các loại nhập khẩu được Tổng cục Hải quan ghi nhận trong tháng trước đạt 4.524 chiếc với trị giá đạt 127 triệu USD.

ADB: Lạm phát năm 2022 của Việt Nam dự kiến sẽ tăng lên 3,8%

Tại buổi họp báo cập nhật tổng quan kinh tế Việt Nam và triển vọng năm 2022-2023 diễn ra sáng nay (6/4), đại diện Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) cho biết, thị trường lao động đang phục hồi, cùng với các giải pháp kích thích tài chính và tiền tệ của Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế của Chính phủ sẽ thúc đẩy tăng trưởng công nghiệp đạt mức dự kiến 9,5% vào năm 2022. Sản lượng nông nghiệp dự kiến sẽ tăng 3,5% trong năm nay, do nhu cầu trong nước phục hồi và giá cả hàng hóa toàn cầu tăng lên.

Việc mở cửa trở lại hoạt động du lịch vào giữa tháng 3 và nới lỏng các biện pháp kiểm soát đại dịch được kỳ vọng sẽ thúc đẩy dịch vụ, theo đó dự báo tăng trưởng ngành dịch vụ là 5,5% trong năm nay. Đẩy nhanh giải ngân vốn đầu tư công sẽ thúc đẩy xây dựng và các hoạt động kinh tế liên quan. Cùng với sự phục hồi kinh tế và tình trạng bất ổn của giá dầu toàn cầu, lạm phát dự kiến sẽ tăng lên 3,8% vào năm 2022 và 4,0% vào năm 2023.

Việt Nam cần nhập khoảng 18-25 triệu tấn than để sản xuất điện và phân bón

Bộ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên cho biết, Việt Nam đang có nhu cầu nhập khẩu khoảng 18-25 triệu tấn than phục vụ cho hoạt động sản xuất điện và phân bón trong năm 2022. Nhu cầu này chưa chiếm đến 5% tổng lượng than xuất khẩu ra thế giới của Australia.

Do đó, Bộ trưởng Bộ Công Thương đề nghị các doanh nghiệp xuất khẩu than của Australia, đặc biệt là các hội viên của Hội đồng Khoáng sản Australia tăng lượng cung ứng cho doanh nghiệp Việt Nam ngay từ tháng 4 năm 2022.

Điện than chiếm 45% sản lượng điện toàn hệ thống

Số liệu được Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) công bố ngày 6/4/2022 cho thấy phụ tải tháng 3/2022 tiếp tục tăng và cao hơn trung bình khoảng 4,2 triệu kWh/ngày so với phương án dự kiến.

Theo đó, sản lượng điện sản xuất toàn hệ thống tháng 3/2022 đạt 23,45 tỷ kWh, tăng 4,9% so với cùng kỳ năm 2021. Lũy kế 3 tháng đạt 63,03 tỷ kWh, tăng 7,8% so với cùng kỳ.

Trong tổng sản lượng điện sản xuất toàn hệ thống, thủy điện đạt 16,48 tỷ kWh, chiếm 26,1%; Nhiệt điện than đạt 28,37 tỷ kWh, chiếm 45%; Tua bin khí đạt 7,56 tỷ kWh, chiếm 12%; Năng lượng tái tạo (điện gió, điện mặt trời, điện sinh khối) đạt 10,01 tỷ kWh, chiếm 15,9% tổng sản lượng điện sản xuất toàn hệ thống (điện mặt trời đạt 6,86 tỷ kWh, điện gió đạt 2,95 tỷ kWh); Điện nhập khẩu đạt 451 triệu kWh, chiếm 0,7%.

Tin tức kinh tế ngày 5/4: WB dự báo tăng trưởng GDP Việt Nam năm 2022 đạt 5,3%

Tin tức kinh tế ngày 5/4: WB dự báo tăng trưởng GDP Việt Nam năm 2022 đạt 5,3%

Đã có 5 dự án yếu kém khắc phục được thua lỗ, bắt đầu có lãi; WB dự báo tăng trưởng GDP Việt Nam năm 2022 đạt 5,3%; Việt Nam thuộc top 3 điểm đến đầu tư "nóng nhất" Đông Nam Á… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/4.

P.V (Tổng hợp)

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • pvp-2023
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 68,150 68,950
AVPL/SJC HCM 68,150 68,850
AVPL/SJC ĐN 68,150 68,950
Nguyên liệu 9999 - HN 55,700 ▼400K 56,250 ▼100K
Nguyên liệu 999 - HN 55,600 ▼470K 56,000 ▼270K
AVPL/SJC Cần Thơ 68,150 68,950
Cập nhật: 30/09/2023 22:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 56.000 ▼300K 57.000 ▼300K
TPHCM - SJC 68.100 68.800
Hà Nội - PNJ 56.000 ▼300K 57.000 ▼300K
Hà Nội - SJC 68.100 68.800
Đà Nẵng - PNJ 56.000 ▼300K 57.000 ▼300K
Đà Nẵng - SJC 68.100 68.800
Miền Tây - PNJ 56.000 ▼300K 57.000 ▼300K
Miền Tây - SJC 68.350 ▲50K 68.850 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Nhẫn PNJ (24K) 56.000 ▼300K 56.900 ▼350K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 55.800 ▼400K 56.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 41.200 ▼300K 42.600 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 31.860 ▼240K 33.260 ▼240K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 22.300 ▼160K 23.700 ▼160K
Cập nhật: 30/09/2023 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Vàng TT, 3A, NT Nghệ An 5,590 ▼30K 5,690 ▼30K
Vàng trang sức 99.99 5,535 ▼30K 5,670 ▼30K
Vàng trang sức 99.9 5,525 ▼30K 5,660 ▼30K
Vàng NL 99.99 5,550 ▼30K
Vàng miếng SJC Thái Bình 6,825 6,890
Vàng miếng SJC Nghệ An 6,825 ▲10K 6,890 ▲5K
Vàng miếng SJC Hà Nội 6,825 6,890
Vàng NT, ĐV, 3A Hà Nội 5,590 ▼30K 5,690 ▼30K
Vàng Nhẫn tròn, 3A, Đồng Vàng Thái Bình 5,590 ▼30K 5,690 ▼30K
Nhẫn tròn không ép vỉ Thái Bình 5,570 ▼30K
Cập nhật: 30/09/2023 22:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 68,250 ▲50K 68,950 ▲50K
SJC 5c 68,250 ▲50K 68,970 ▲50K
SJC 2c, 1C, 5 phân 68,250 ▲50K 68,980 ▲50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 55,950 ▼200K 56,950 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 55,950 ▼200K 57,050 ▼200K
Nữ Trang 99.99% 55,850 ▼200K 56,650 ▼200K
Nữ Trang 99% 54,889 ▼198K 56,089 ▼198K
Nữ Trang 68% 36,676 ▼136K 38,676 ▼136K
Nữ Trang 41.7% 21,775 ▼84K 23,775 ▼84K
Cập nhật: 30/09/2023 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,333.78 15,488.67 15,986.71
CAD 17,609.33 17,787.20 18,359.15
CHF 26,016.28 26,279.07 27,124.08
CNY 3,258.38 3,291.29 3,397.63
DKK - 3,390.24 3,520.32
EUR 25,089.27 25,342.70 26,466.85
GBP 28,963.54 29,256.10 30,196.84
HKD 3,023.89 3,054.43 3,152.65
INR - 291.57 303.24
JPY 158.64 160.24 167.93
KRW 15.63 17.37 19.04
KWD - 78,412.29 81,552.96
MYR - 5,129.07 5,241.31
NOK - 2,239.68 2,334.94
RUB - 237.51 262.95
SAR - 6,458.57 6,717.25
SEK - 2,194.83 2,288.18
SGD 17,386.87 17,562.49 18,127.21
THB 588.34 653.71 678.79
USD 24,090.00 24,120.00 24,460.00
Cập nhật: 30/09/2023 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,320 15,340 15,940
CAD 17,591 17,601 18,301
CHF 26,040 26,060 27,010
CNY - 3,259 3,399
DKK - 3,356 3,526
EUR #24,835 24,845 26,135
GBP 29,091 29,101 30,271
HKD 2,974 2,984 3,179
JPY 158.51 158.66 168.21
KRW 15.77 15.97 19.77
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,195 2,315
NZD 14,316 14,326 14,906
SEK - 2,150 2,285
SGD 17,240 17,250 18,050
THB 612.53 652.53 680.53
USD #24,055 24,095 24,515
Cập nhật: 30/09/2023 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 24,120 24,120 24,420
USD(1-2-5) 23,901 - -
USD(10-20) 23,901 - -
GBP 29,094 29,270 30,162
HKD 3,035 3,056 3,144
CHF 26,100 26,258 27,076
JPY 159.86 160.82 168.14
THB 636.62 643.05 686.55
AUD 15,414 15,507 15,951
CAD 17,677 17,784 18,325
SGD 17,459 17,564 18,060
SEK - 2,201 2,274
LAK - 0.91 1.26
DKK - 3,396 3,508
NOK - 2,245 2,320
CNY - 3,290 3,379
RUB - 225 289
NZD 14,373 14,460 14,852
KRW 16 - 19.03
EUR 25,258 25,327 26,449
TWD 682.99 - 825.09
MYR 4,842.49 - 5,455.13
Cập nhật: 30/09/2023 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,130.00 24,160.00 24,480.00
EUR 25,326.00 25,428.00 26,034.00
GBP 29,222.00 29,398.00 30,057.00
HKD 3,052.00 3,064.00 3,149.00
CHF 26,169.00 26,274.00 26,944.00
JPY 160.48 161.12 164.44
AUD 15,412.00 15,474.00 15,949.00
SGD 17,557.00 17,628.00 18,019.00
THB 647.00 650.00 681.00
CAD 17,776.00 17,847.00 18,245.00
NZD 14,356.00 14,840.00
KRW 17.37 18.85
Cập nhật: 30/09/2023 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24090 24140 24450
AUD 15579 15629 16040
CAD 17894 17944 18359
CHF 26472 26522 26936
CNY 0 3292.9 0
CZK 0 980 0
DKK 0 3406 0
EUR 25519 25569 26185
GBP 29570 29620 30092
HKD 0 3000 0
JPY 160.44 160.94 167.04
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 16.65 0
LAK 0 1.3686 0
MYR 0 5100 0
NOK 0 2190 0
NZD 0 14474 0
PHP 0 324 0
SEK 0 2100 0
SGD 17631 17681 18090
THB 0 626.4 0
TWD 0 708 0
XAU 6830000 6830000 6870000
XBJ 5500000 5500000 5700000
Cập nhật: 30/09/2023 22:45