Tin tức kinh tế ngày 5/4: WB dự báo tăng trưởng GDP Việt Nam năm 2022 đạt 5,3%

21:20 | 05/04/2022

3,912 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đã có 5 dự án yếu kém khắc phục được thua lỗ, bắt đầu có lãi; WB dự báo tăng trưởng GDP Việt Nam năm 2022 đạt 5,3%; Việt Nam thuộc top 3 điểm đến đầu tư "nóng nhất" Đông Nam Á… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/4.
Tin tức kinh tế ngày 5/4:
WB dự báo tăng trưởng GDP Việt Nam năm 2022 đạt 5,3%

Giá vàng thế giới tăng mạnh trở lại

Tại thị trường vàng trong nước, giao dịch lúc 8h sáng nay: Giá vàng SJC tại Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn - chi nhánh Hà Nội được niêm yết ở mức 68,30-69,02 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Tăng 100.000 đồng/lượng cả 2 chiều mua vào và bán ra so với mở đầu phiên giao dịch sáng qua. Chênh lệch giá mua-bán vàng là 720.000 đồng/lượng.

Trong khi đó, giá vàng SJC của Tập đoàn Phú Quý đang ở mức 68,20-68,85 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giảm 50.000 đồng/lượng cả 2 chiều mua vào và bán ra so với mở đầu phiên giao dịch sáng qua. Chênh lệch giá mua - bán vàng là 650.000 đồng/lượng.

Còn tại Tập đoàn DOJI, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 68,15-68,85 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giảm 50.000 đồng/lượng cả 2 chiều mua vào và bán ra so với mở đầu phiên giao dịch sáng qua. Chênh lệch giá mua - bán vàng là 700.000 đồng/lượng.

Tại thị trường vàng thế giới (cùng giờ Việt Nam), giá vàng được niêm yết ở mức 1.930,70 USD/ounce, tăng 8,6 USD/ounce so với phiên giao dịch sáng qua.

WB dự báo tăng trưởng GDP Việt Nam năm 2022 đạt 5,3%

Ngân hàng Thế giới (WB) vừa công bố Báo cáo cập nhật tình hình kinh tế Đông Á và Thái Bình Dương tháng 4/2022.

Theo báo cáo, đầu năm 2022, các quốc gia Đông Á - Thái Bình Dương dường như đều đã bước vào lộ trình phục hồi vững chắc. Cả khu vực đã thoát khỏi làn sóng biến chủng Delta và bị ảnh hưởng tương đối ít từ làn sóng biến chủng Omicron. Điều kiện tài chính và thương mại quốc tế vẫn bình ổn, Chính phủ các quốc gia đã tính đến việc quay lại củng cố tình hình tài khóa.

Tuy nhiên, phục hồi diễn ra không đồng đều giữa các quốc gia và các lĩnh vực. Cụ thể, trong báo cáo, trong khu vực Đông Á - Thái Bình Dương, Việt Nam đứng thứ 5 về tăng trưởng GDP, với mức tăng trưởng 5,3% ở kịch bản cơ bản và 4% ở kịch bản xấu. Philippines dự báo tăng 5,7%; Malaysia 5,5%; Indonesia 5,1%; Trung Quốc 5%; Lào 3,8%; Thái Lan 2,9%… ở kịch bản cơ bản.

Hoa Kỳ giảm nhập điều từ Việt Nam, tăng mua của Bờ Biển Ngà, Nigeria

Phân tích thị trường Hoa Kỳ, Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) cho biết, trong tháng 01/2022, Hoa Kỳ nhập khẩu hạt điều chủ yếu từ Việt Nam, lượng đạt 11,78 nghìn tấn, trị giá 78,24 triệu USD, tăng 8,9% về lượng và tăng 19,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.

Tuy nhiên, thị phần hạt điều của Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu của Hoa Kỳ giảm từ 90,87% trong tháng 1/2021 xuống còn 87,2% trong tháng 1/2022.

Tháng 1/2022, Hoa Kỳ tăng mạnh nhập khẩu hạt điều từ các thị trường Bờ Biển Ngà và Nigeria với tốc độ tăng lần lượt là 214,1% và 1.174,7% về lượng, xét về trị giá tăng 211,4% và tăng 1.780%.

Thị phần hạt điều của Bờ Biển Ngà và Nigeria trong tổng lượng nhập khẩu của Hoa Kỳ tăng lần lượt từ 1,83% và 0,24% trong tháng 1/2021 lên 5,07% và 2,7% trong tháng 1/2022.

Qua số liệu phân tích trên có thể thấy, thị phần hạt điều của Việt Nam tại Hoa Kỳ đang bị thu hẹp lại. Tuy nhiên, khoảng cách giữa lượng hạt điều nhập khẩu từ Việt Nam so với các thị trường cung cấp khác còn rất lớn.

Việt Nam thuộc top 3 điểm đến đầu tư "nóng nhất" Đông Nam Á

Các thị trường ở Đông Nam Á là điểm đến đầu tư hàng đầu mà các nhà phân tích từ Tập đoàn đầu tư toàn cầu Goldman Sachs và Quỹ quản lý tài sản JPMorgan lựa chọn, theo kết quả khảo sát của đài CNBC vào đầu quý II/2022.

Trong đó, thị trường Việt Nam đang trong tầm ngắm của Quỹ đầu tư JPMorgan Asset Management. Theo đánh giá của ông Desmond Loh, Giám đốc danh mục đầu tư tại JPMorgan Asset Management, Việt Nam là "ngôi sao đang lên trong vài năm qua", xét về khả năng phục hồi và tăng trưởng kinh tế. Chuyên gia này nhận định, Việt Nam là một trong số ít nền kinh tế trên thế giới có tốc độ tăng trưởng kinh tế tích cực trong suốt thời kỳ đại dịch Covid-19.

Đã có 5 dự án yếu kém khắc phục được thua lỗ, bắt đầu có lãi

Thông tin về việc xử lý các dự án tại tọa đàm "Xử lý các dự án yếu kém, bài học kinh nghiệm và hướng đi tiếp theo" tổ chức sáng 5/4, ông Hồ Sỹ Hùng, Phó chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp cho biết, hiện đã có 5 dự án đưa ra khỏi danh mục theo dõi của Ban Chỉ đạo đã khắc phục thua lỗ, thậm chí có lãi.

Cụ thể, DAP-1 Hải Phòng thuộc Tập đoàn Hóa chất cơ bản khắc phục các tồn tại yếu kém, sản xuất kinh doanh có lãi. 4 dự án, doanh nghiệp khác thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (gồm Nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học Phú Thọ; Nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học Bình Phước; Nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học Dung Quất; Nhà máy sản xuất xơ sợi Polyester Đình Vũ) cơ bản không còn vướng mắc về cơ chế.

3 tháng đầu năm, khách quốc tế đến Việt Nam tăng 89,1%

Theo Tổng cục Thống kê, lượng khách quốc tế đến Việt Nam trong tháng 3 đạt 41,7 nghìn lượt người, tăng 41,4% so với tháng trước và gấp 2,2 lần cùng kỳ năm trước. Tính chung quý I/2022, khách quốc tế đến Việt Nam ước đạt gần 91 nghìn lượt người, tăng 89,1% so với cùng kỳ năm trước.

Tỷ lệ người lao động quay lại TP HCM làm việc sau Tết cao bất ngờ

Chiều ngày 5/4, tại buổi họp trực tuyến về tình hình kinh tế - xã hội quí I và nhiệm vụ trọng tâm quí 2/2022 do UBND TP HCM tổ chức, bà Lê Thị Huỳnh Mai, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư TP HCM, cho biết năm 2022 khởi động với nhiều tín hiệu tốt, công tác phòng chống, kiểm soát dịch Covid-19 hiệu quả; tình hình phục hồi và phát triển kinh tế TP HCM có bước khởi sắc với nhiều điểm sáng.

Theo đó, hầu hết các doanh nghiệp, hộ kinh doanh đã trở lại hoạt động sản xuất, kinh doanh, buôn bán, bảo đảm tuân thủ các quy định về phòng, chống dịch, hướng dẫn của Bộ Y tế.

Tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, số doanh nghiệp trở lại hoạt động đạt tỷ lệ cao; trong đó khu công nghệ cao đạt 100%, ngoài khu công nghiệp đạt trên 90%.

Tin tức kinh tế ngày 4/4: Ngăn lạm phát vượt 4%

Tin tức kinh tế ngày 4/4: Ngăn lạm phát vượt 4%

Bộ Tài chính bác đề xuất giảm thuế môi trường cho các hãng hàng không; Ngăn lạm phát vượt 4%; Nhiều ngân hàng tiếp tục tăng lãi suất tiền gửi… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/4.

P.V (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 12:45