Tin tức kinh tế ngày 4/6: Xuất khẩu gạo đạt kỷ lục và thắng lợi kép

20:46 | 04/06/2023

2,733 lượt xem
|
(PetroTimes) - Lạng Sơn đề nghị mở thêm một số cửa khẩu; Xuất khẩu gạo đạt kỷ lục và thắng lợi kép; Thép cán nóng của Việt Nam được loại trừ khỏi biện pháp tự vệ của Maroc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/6.
Tin tức kinh tế ngày 4/6: Xuất khẩu gạo đạt kỷ lục và thắng lợi kép
Xuất khẩu gạo đạt kỷ lục và thắng lợi kép (Ảnh minh họa)

Giá vàng trong nước biến động trái chiều

Sáng 4/6, giá vàng trong nước biến động trái chiều trong khi giá vàng thế giới giảm mạnh.

Cụ thể, theo Kitco, giá vàng thế giới giao ngay ở mức 1.948,100 USD/ounce. Trong khi đó, giá vàng kỳ hạn của Mỹ giảm 1,3%, xuống mức 1.969,60 USD.

Tại thị trường trong nước, giá vàng SJC tại Hà Nội và Đà Nẵng là 66,35 - 67,07 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Vàng SJC tại TP HCM có giá mua vào bằng với giá niêm yết tại Hà Nội và Đà Nẵng nhưng giá bán ra thấp hơn 20.000 đồng/lượng.

Vàng DOJI tại Hà Nội và TP HCM đang có giá mua vào và bán ra lần lượt là 66,35 triệu đồng/lượng và 66,95 triệu đồng/lượng.

Lạng Sơn đề nghị mở thêm một số cửa khẩu

Trước tình trạng ùn ứ nông sản tại các các cửa khẩu, Chủ tịch tỉnh Lạng Sơn Hồ Tiến Thiệu đề nghị các bộ, ngành tiếp tục cải cách các thủ tục kiểm tra chuyên ngành như kiểm dịch; trao đổi với phía Trung Quốc để đẩy tốc độ thông quan hơn nữa và mở thêm một số cửa khẩu đã đóng trong đại dịch.

Trước đó, Thủ tướng cũng đã có công điện yêu cầu Chủ tịch UBND các tỉnh: Lạng Sơn, Quảng Ninh, Lào Cai, Cao Bằng, Hà Giang, Lai Châu, Điện Biên và các bộ, ngành có liên quan chủ động tổ chức các hoạt động ngoại giao tương ứng, phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng của nước bạn để tạo điều kiện thuận lợi, đơn giản hóa các thủ tục, tăng thời gian nhiều hơn nữa cho thông quan và hiệu suất thông quan, không để tái diễn tình trạng nông sản bị ùn ứ tại cửa khẩu trong điều kiện nắng nóng dễ bị hư hỏng.

Thép cán nóng của Việt Nam được loại trừ khỏi biện pháp tự vệ của Maroc

Cục Phòng vệ thương mại (PVTM) - Bộ Công Thương nhận được thông tin về việc Maroc ban hành kết luận rà soát thuế tự vệ đối với thép cán nóng nhập khẩu.

Tại kết luận rà soát, Maroc quyết định tiếp tục áp dụng thuế tự vệ đối với các sản phẩm thép cán nóng nhập khẩu kể từ ngày 19/6/2023 đến ngày 18/6/2026. Mức thuế là 23%, giảm 1% mỗi năm tiếp theo.

Việt Nam tiếp tục được loại trừ khỏi biện pháp tự vệ do là nước đang phát triển có lượng nhập khẩu không đáng kể.

Tổng cục Dự trữ Nhà nước đấu thầu mua 220.000 tấn gạo

Tổng cục Dự trữ Nhà nước vừa ban hành quyết định về phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp 220.000 tấn gạo nhập kho dự trữ quốc gia kế hoạch năm 2023 của 22 Cục Dự trữ Nhà nước khu vực.

Theo đó, Tổng cục Dự trữ Nhà nước yêu cầu các Cục Dự trữ Nhà nước khu vực thực hiện thời gian đăng tải E-TBMT (thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng đối với gói thầu áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng) chậm nhất đến ngày 5/6/2023; thời điểm đóng thầu 9 giờ ngày 26/6/2023.

Lãi suất tiền gửi kỳ hạn 12 tháng dự báo về mức 6,5-6,7% vào cuối năm

Trong báo cáo mới công bố, Chứng khoán VNDirect cho biết, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 3 tháng bình quân và kỳ hạn 12 tháng bình quân của nhóm ngân hàng tư nhân giảm mạnh lần lượt 0,57 điểm% và 0,28 điểm % kể từ đầu tháng 5.

Lãi suất tiền gửi bình quân tại các ngân hàng quốc doanh giảm 0,8 điểm % ở kỳ hạn 3 tháng và 0,4 điểm % ở kỳ hạn 12 tháng. Tính từ đầu năm 2023, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 3 tháng bình quân giảm khoảng 0,1 điểm % trong khi lãi suất tiền gửi kỳ hạn 12 tháng bình quân giảm khoảng 0,8 điểm %.

VNDirect kỳ vọng lãi suất tiền gửi kỳ hạn 12 tháng bình quân hạ về mức 6,5-6,7%/năm vào cuối năm 2023 với các nguyên nhân chính như nhu cầu tín dụng giảm do tăng trưởng kinh tế giảm tốc và thị trường bất động sản ảm đạm; Chính phủ thúc đẩy đầu tư công qua đó bơm thêm tiền vào nền kinh tế và vẫn còn dư địa giảm thêm lãi suất điều hành vào cuối năm 2023.

Xuất khẩu gạo đạt kỷ lục và thắng lợi kép

Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Lê Minh Hoan cho biết, 5 tháng đầu năm, xuất khẩu gạo đạt gần 3,9 triệu tấn, tương đương 2,02 tỷ USD, tăng 40,8% về khối lượng và 49% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022; đạt kỷ lục cả về sản lượng và giá trị.

Giá gạo xuất khẩu liên tục tăng từ đầu năm đến nay, đạt bình quân 517 USD/tấn, cao nhất trong 10 năm qua. Ngành gạo đạt thắng lợi kép, vừa giảm chi phí, vừa tăng giá bán cho nông dân.

Tin tức kinh tế ngày 3/6: Tăng trưởng tín dụng 5 tháng đầu năm đạt 3,17%

Tin tức kinh tế ngày 3/6: Tăng trưởng tín dụng 5 tháng đầu năm đạt 3,17%

Tăng trưởng tín dụng 5 tháng đầu năm đạt 3,17%; Xuất khẩu rau quả tăng trưởng đột phá; 5 tháng đầu năm, hơn 500 nghìn lao động bị ảnh hưởng việc làm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 3/6.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Hà Nội - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Miền Tây - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Tây Nguyên - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Đông Nam Bộ - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Cập nhật: 26/11/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,000 ▲50K 15,300 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,000 ▲50K 15,300 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,000 ▲50K 15,300 ▲50K
NL 99.99 14,280 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,280 ▲50K
Trang sức 99.9 14,590 ▲50K 15,190 ▲50K
Trang sức 99.99 14,600 ▲50K 15,200 ▲50K
Cập nhật: 26/11/2025 12:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,514 ▲5K 15,342 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,514 ▲5K 15,343 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 149 ▲1K 1,515 ▲10K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 149 ▲1K 1,516 ▲10K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,475 ▲10K 1,505 ▲10K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,451 ▲99K 14,901 ▲99K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,536 ▲750K 113,036 ▲750K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95 ▼9337K 1,025 ▼9157K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,464 ▲610K 91,964 ▲610K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 804 ▼79013K 879 ▼86438K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,415 ▲417K 62,915 ▲417K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Cập nhật: 26/11/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16619 16888 17462
CAD 18209 18485 19100
CHF 32078 32460 33105
CNY 0 3470 3830
EUR 29933 30206 31234
GBP 33998 34388 35322
HKD 0 3260 3461
JPY 162 166 172
KRW 0 17 19
NZD 0 14697 15283
SGD 19742 20024 20538
THB 733 797 851
USD (1,2) 26106 0 0
USD (5,10,20) 26148 0 0
USD (50,100) 26176 26196 26403
Cập nhật: 26/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,110 30,134 31,280
JPY 165.65 165.95 172.91
GBP 34,346 34,439 35,248
AUD 16,856 16,917 17,359
CAD 18,421 18,480 19,002
CHF 32,355 32,456 33,119
SGD 19,889 19,951 20,574
CNY - 3,675 3,772
HKD 3,341 3,351 3,433
KRW 16.74 17.46 18.75
THB 781.55 791.2 841.88
NZD 14,664 14,800 15,152
SEK - 2,729 2,808
DKK - 4,028 4,144
NOK - 2,544 2,618
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,991.18 - 6,719.99
TWD 761.07 - 916.32
SAR - 6,931.85 7,256.12
KWD - 83,751 88,676
Cập nhật: 26/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,924 30,044 31,176
GBP 34,096 34,233 35,203
HKD 3,323 3,336 3,444
CHF 32,078 32,207 33,098
JPY 164.89 165.55 172.49
AUD 16,749 16,816 17,353
SGD 19,908 19,988 20,529
THB 795 798 834
CAD 18,374 18,448 18,982
NZD 14,665 15,174
KRW 17.34 18.94
Cập nhật: 26/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26170 26170 26403
AUD 16781 16881 17809
CAD 18381 18481 19496
CHF 32310 32340 33931
CNY 0 3687.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30096 30126 31851
GBP 34278 34328 36091
HKD 0 3390 0
JPY 165.68 166.18 176.73
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14800 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19882 20012 20740
THB 0 762.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15140000 15140000 15340000
SBJ 13000000 13000000 15340000
Cập nhật: 26/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,403
USD20 26,190 26,240 26,403
USD1 23,889 26,240 26,403
AUD 16,789 16,889 18,010
EUR 30,196 30,196 31,327
CAD 18,308 18,408 19,724
SGD 19,949 20,099 20,715
JPY 165.59 167.09 171.76
GBP 34,316 34,466 35,253
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,571 0
THB 0 798 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 12:00