Tin tức kinh tế ngày 3/4: Nhiều ngân hàng dự báo lợi nhuận quý I không đạt kỳ vọng

21:00 | 03/04/2022

3,453 lượt xem
|
(PetroTimes) - Nhiều ngân hàng dự báo lợi nhuận quý I không đạt kỳ vọng; Doanh nghiệp dệt may gặp khó khăn trong vận chuyển hàng đi Nga; Thái Lan muốn họp với Việt Nam, Trung Quốc, Lào để tăng thương mại trái cây… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 3/4.
Tin tức kinh tế ngày 3/4:
Nhiều ngân hàng dự báo lợi nhuận quý I không đạt kỳ vọng

Giá vàng trong nước và thế giới ít biến động

Giá vàng trong nước rạng sáng 3/4 ít biến động khi các cơ sở kinh doanh vàng bạc đá quý điều chỉnh giảm nhẹ giá vàng.

Cụ thể, SJC ở cả 3 khu vực Hà Nội, Đà Nẵng và TP Hồ Chí Minh đã điều chỉnh giảm 100.000 đồng ở chiều mua và 50.000 đồng ở chiều bán. Với mức giảm này, giá vàng SJC ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng đang là 68,3 triệu đồng/lượng mua vào và 69,07 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP Hồ Chí Minh, vàng SJC vẫn đang mua vào mức tương tự với khu vực Hà Nội và Đà Nẵng nhưng bán ra thấp hơn 20.000 đồng.

Đầu ngày 3/4 (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới đang đứng mức 1.925 - 1.926 USD/ounce, giảm 10 USD so với phiên giao dịch liền trước.

Nhiều ngân hàng dự báo lợi nhuận quý I không đạt kỳ vọng

Đây là thông tin được các nhà băng chia sẻ trong cuộc điều tra xu hướng kinh doanh của các tổ chức tín dụng quý II/2022 do Vụ dự báo, thống kê (thuộc Ngân hàng Nhà nước) thực hiện.

Cụ thể, cuộc khảo sát được thực hiện với toàn bộ tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang kinh doanh tại Việt Nam với tỷ lệ trả lời đạt 94%.

Theo đó, các ngân hàng đánh giá tình hình kinh doanh của hệ thống trong quý I năm nay đã có sự cải thiện so với quý trước nhưng chưa đạt kỳ vọng. Tuy nhiên, hầu hết tổ chức tín dụng (73-80%) kỳ vọng tình hình kinh doanh sẽ cải thiện hơn trong quý II và cả năm 2022 với mức độ cải thiện cao hơn so với năm 2021.

Doanh nghiệp dệt may gặp khó khăn trong vận chuyển hàng đi Nga

Thông tin từ Hiệp hội Dệt May Việt Nam (Vitas) cho hay, xung đột Nga – Ukraine đang là một trong những nguyên nhân chính làm tăng giá trên thị trường một số mặt hàng nhiên liệu, nguyên liệu phục vụ sản xuất, tiêu dùng như khí đốt – dầu mỏ, xăng dầu dẫn đến chi phí logicstic tăng cao.

Về vận chuyển, lưu thông hàng hóa, hiện một số hãng tàu đã từ chối nhận đơn hàng vận chuyển hàng hóa từ Việt Nam đi Nga, dẫn đến hàng hóa không xuất khẩu được, chậm thu tiền hàng để quay vòng sản xuất.

Cá biệt, có nhiều doanh nghiệp có đơn hàng xuất khẩu đi Nga, hiện đã sản xuất xong và sẵn sàng để xuất khẩu, nhưng không có hãng vận tải nào nhận hàng để đưa sang Nga. Ngoài ra, việc cấm vận hàng không cũng sẽ dẫn đến các hãng hàng không phải chọn đường bay dài hơn, chi phí tăng, áp lực gia tăng lên hệ thống vận chuyển logistics toàn cầu và giá cả hàng hóa.

Thái Lan muốn họp với Việt Nam, Trung Quốc, Lào để tăng thương mại trái cây

Theo Bộ Công Thương, Bộ Thương mại Thái Lan đã đề xuất cuộc họp chung giữa Thái Lan, Trung Quốc, Lào và Việt Nam nhằm tăng xuất nhập khẩu trái cây và mở một làn xanh dành cho trái cây Thái Lan tại mỗi cửa khẩu góp phần đẩy nhanh việc giải phóng hàng tránh gây thiệt hại.

Theo báo cáo của Vụ Nội thương (Bộ Thương mại Thái Lan), tổng sản lượng trái cây vụ mùa 2022 của nước này dự kiến tăng 13% lên 5,43 triệu tấn, chủ yếu là sầu riêng (tăng 22%), măng cụt (tăng 43%), nhãn (tăng 7,8%), chôm chôm (tăng 6%) và xoài (tăng 5%).

Ngày đầu thu phí cảng biển hơn 8 tỷ đồng

Sở Giao thông vận tải TP HCM vừa báo cáo kết quả sau hai ngày vận hành thu phí sử dụng công trình, kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu cảng biển trên địa bàn.

Theo đó, ngày 1/4 có 6.139 tờ khai với số tiền 8,25 tỷ đồng. Ngày 2/4 (tính đến 17h) có 4.138 tờ khai với số tiền gần 4,7 tỷ đồng. Dự kiến năm 2022, thành phố thu 3.036 tỷ đồng, bình quân 8,32 tỷ đồng một ngày. Như vậy, số tiền phí ngày đầu tiên gần bằng bình quân số thu mỗi ngày dự kiến trong đề án thu phí.

Đài Loan ngày càng chuộng mật ong Việt Nam

Báo cáo của Cơ quan quản lý Ngoại thương Đài Loan (BOFT), năm 2021, Đài Loan đã nhập khẩu về 3,93 tấn mật ong tự nhiên từ 30 đối tác trên toàn thế giới, với kim ngạch đạt 10,57 triệu USD, tăng 2,46% về lượng so với cùng kỳ năm 2020.

Trong đó, Việt Nam là đối tác xuất khẩu lớn thứ 2 về nhóm mặt hàng này với 382 nghìn kg, chiếm 9,72% thị phần nhập khẩu của đảo này trong năm 2021. Xuất khẩu mật ong của Việt Nam sang Đài Loan năm ngoái tăng lần lượt 43% và 42% về lượng và giá trị so với cùng kỳ trước đó.

Xuất khẩu cà phê tăng cả về lượng và giá

Chỉ qua một tháng rưỡi của năm 2022, lượng cà phê xuất khẩu đã đạt 452.200 tấn, tăng 82.000 tấn so với cùng kỳ năm trước; kim ngạch đã đạt 1.011,3 triệu USD, tăng tới 356,5 triệu USD, nằm trong nhóm 13 mặt hàng xuất khẩu đạt trên 1 tỷ USD. Đơn giá cà phê xuất khẩu tăng tới 26,4% so với cùng kỳ năm trước.

Cà phê là mặt hàng được xuất khẩu từ rất sớm của Việt Nam và tham gia câu lạc bộ các mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu đạt trên 1 tỷ USD từ năm 2010. Năm 2021, kim ngạch xuất khẩu cà phê cao gấp 139,7 lần so với năm 1986.

Tin tức kinh tế ngày 2/4: Tiền thuế thu nhập cá nhân, bất động sản tăng mạnh

Tin tức kinh tế ngày 2/4: Tiền thuế thu nhập cá nhân, bất động sản tăng mạnh

Tiền thuế thu nhập cá nhân, bất động sản tăng mạnh; Ngân hàng bắt đầu mạnh tay siết vốn đầu tư, kinh doanh bất động sản; Thu ngân sách thuế bảo vệ môi trường tăng mạnh trong quý I/2022…là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 2/4.

P.V (Tổng hợp)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,500 152,500
Hà Nội - PNJ 149,500 152,500
Đà Nẵng - PNJ 149,500 152,500
Miền Tây - PNJ 149,500 152,500
Tây Nguyên - PNJ 149,500 152,500
Đông Nam Bộ - PNJ 149,500 152,500
Cập nhật: 15/11/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,120 15,320
Miếng SJC Nghệ An 15,120 15,320
Miếng SJC Thái Bình 15,120 15,320
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,020 15,320
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,020 15,320
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,020 15,320
NL 99.99 14,350
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,350
Trang sức 99.9 14,610 15,210
Trang sức 99.99 14,620 15,220
Cập nhật: 15/11/2025 06:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,512 15,322
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,512 15,323
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,487 1,512
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,487 1,513
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,472 1,502
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,213 148,713
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,311 112,811
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,796 102,296
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,281 91,781
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,225 87,725
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 5,529 6,279
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,512 1,532
Cập nhật: 15/11/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16659 16928 17502
CAD 18245 18521 19133
CHF 32600 32984 33629
CNY 0 3470 3830
EUR 29988 30261 31287
GBP 33870 34259 35193
HKD 0 3259 3461
JPY 163 167 173
KRW 0 17 19
NZD 0 14646 15232
SGD 19702 19984 20504
THB 728 791 844
USD (1,2) 26086 0 0
USD (5,10,20) 26128 0 0
USD (50,100) 26156 26176 26378
Cập nhật: 15/11/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,378
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,262 30,286 31,421
JPY 167.37 167.67 174.6
GBP 34,269 34,362 35,155
AUD 16,964 17,025 17,457
CAD 18,480 18,539 19,058
CHF 33,003 33,106 33,769
SGD 19,880 19,942 20,557
CNY - 3,665 3,761
HKD 3,341 3,351 3,432
KRW 16.73 17.45 18.73
THB 778.68 788.3 838.48
NZD 14,676 14,812 15,153
SEK - 2,757 2,836
DKK - 4,048 4,163
NOK - 2,590 2,664
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,977.62 - 6,702.27
TWD 766.33 - 921.6
SAR - 6,929.19 7,250.62
KWD - 83,894 88,679
Cập nhật: 15/11/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,148 26,378
EUR 30,049 30,170 31,304
GBP 33,993 34,130 35,098
HKD 3,320 3,333 3,441
CHF 32,615 32,746 33,661
JPY 166.32 166.99 174.05
AUD 16,867 16,935 17,473
SGD 19,893 19,973 20,515
THB 793 796 831
CAD 18,426 18,500 19,037
NZD 14,655 15,163
KRW 17.32 18.93
Cập nhật: 15/11/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26142 26142 26378
AUD 16834 16934 17859
CAD 18425 18525 19539
CHF 32852 32882 34469
CNY 0 3677.1 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30176 30206 31929
GBP 34177 34227 35979
HKD 0 3390 0
JPY 166.83 167.33 177.88
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19860 19990 20717
THB 0 758.1 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15120000 15120000 15320000
SBJ 13000000 13000000 15320000
Cập nhật: 15/11/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,165 26,215 26,378
USD20 26,165 26,215 26,378
USD1 23,866 26,215 26,378
AUD 16,881 16,981 18,110
EUR 30,320 30,320 31,671
CAD 18,365 18,465 19,798
SGD 19,931 20,081 20,674
JPY 167.31 168.81 173.61
GBP 34,252 34,402 35,217
XAU 15,118,000 0 15,322,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/11/2025 06:00