Tin tức kinh tế ngày 3/2: Xuất nhập khẩu tiếp tục khởi sắc

21:38 | 03/02/2024

187 lượt xem
|
(PetroTimes) - Xuất nhập khẩu tiếp tục khởi sắc; Việt Nam trúng thầu 300.000 tấn gạo xuất sang Indonesia; EU “nới” quy định dư lượng thuốc bảo vệ thực vật với nông sản… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 3/2.
Tin tức kinh tế ngày 3/2: Xuất nhập khẩu tiếp tục khởi sắc
Xuất nhập khẩu tiếp tục khởi sắc (Ảnh minh họa)

Giá vàng đồng loạt giảm

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 3/2, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2039,76 USD/ounce, giảm 14,52 USD so với cùng thời điểm ngày 2/2.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 3/2, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 75,8-78,3 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 600.000 đồng ở chiều mua và giảm 400.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 2/2.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 75,95-78,25 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 100.000 đồng ở chiều mua và giảm 200.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 2/2.

Việt Nam đứng thứ 2 thế giới về xuất khẩu giày dép

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, trong tháng 12/2023, xuất khẩu giày dép các loại của Việt Nam đạt hơn 1,8 tỷ USD, giảm 3,6% so với tháng 11. Trong năm 2023, tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam mang về hơn 20,2 tỷ USD, giảm 15,3% so với năm 2022.

Việt Nam hiện đứng thứ 2 trên toàn cầu (chỉ sau Trung Quốc) về xuất khẩu mặt hàng giày dép, với tỷ lệ ước tính chiếm 10% của thế giới. Trước đó, theo World Footwear Yearbook, trong năm 2020, Việt Nam trở thành quốc gia xuất khẩu giày vải lớn nhất thế giới về giá trị, vượt qua cả Trung Quốc.

Việt Nam trúng thầu 300.000 tấn gạo xuất sang Indonesia

Theo Cơ quan Hậu cần quốc gia Indonesia, 7 doanh nghiệp Việt Nam đã trúng 8/17 gói thầu nhập khẩu gạo 5% tấm với số lượng 300.000 tấn, chiếm 60% sản lượng tổng gói thầu.

Giá gạo trúng thầu thấp nhất khoảng 650 USD/tấn, đã gồm chi phí vận chuyển. Cơ quan Hậu cần quốc gia Indonesia cho biết, nước này muốn nhập 500.000 tấn gạo trong tháng 1 để tăng dự trữ lương thực.

EU “nới” quy định dư lượng thuốc bảo vệ thực vật với nông sản

Thương vụ Việt Nam tại Bỉ và EU cho biết, ngày 22/1/2024, Ủy ban Châu Âu ban EU đã ban hành Quy định mới số (EU) 2024/331 sửa đổi Phụ lục II và V Quy định (EC) số 396/2005 của Nghị viện và của Hội đồng châu Âu liên quan đến mức dư lượng tối đa (MRL) đối với hoạt chất Oxamyl áp dụng đối với một số nông sản.

Theo quy định trước đây, EU cho phép ngưỡng MRL Oaxmyl trên các loại nông sản là 0,01 đến 0,05 mg/kg đối với hầu hết các loại nông sản có nguồn gốc động và thực vật.

Còn tại quy định mới (EU) 2024/331, EU sẽ áp dụng mức MRL cho phép mức dư lượng Oxamyl trên các loại nông sản ở mức rất thấp là 0,001 mg/kg.

Xuất nhập khẩu tiếp tục khởi sắc

Xuất nhập khẩu tiếp tục tăng mạnh là một trong những thông tin được đưa ra trong buổi Họp báo Chính phủ thường kỳ tháng 1/2024 diễn ra chiều 1/2/2024. Đây là buổi họp báo thường kỳ Chính phủ cuối cùng trong năm âm lịch Quý Mão, ngay trước thềm kỳ nghỉ Tết Nguyên đán Giáp Thìn đang đến gần.

Theo đó, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt gần 64,22 tỷ USD, tăng 37,7% so với cùng kỳ, xuất siêu 2,92 tỷ USD. An ninh năng lượng, lương thực được bảo đảm, xuất khẩu gạo tháng 1/2024 đạt 347 triệu USD, tăng 86,1% so với cùng kỳ.

Tin tức kinh tế ngày 2/2: Sản xuất công nghiệp khởi sắc ngay từ đầu năm

Tin tức kinh tế ngày 2/2: Sản xuất công nghiệp khởi sắc ngay từ đầu năm

Sản xuất công nghiệp khởi sắc ngay từ đầu năm; Tiền gửi vào ngân hàng đạt kỷ lục hơn 12,8 triệu tỉ đồng; 2.000 doanh nghiệp BĐS tạm ngừng hoạt động trong tháng 1/2024… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 2/2.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,700 ▲300K 149,700 ▲300K
Hà Nội - PNJ 146,700 ▲300K 149,700 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 146,700 ▲300K 149,700 ▲300K
Miền Tây - PNJ 146,700 ▲300K 149,700 ▲300K
Tây Nguyên - PNJ 146,700 ▲300K 149,700 ▲300K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,700 ▲300K 149,700 ▲300K
Cập nhật: 24/10/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,780 ▲30K 14,980 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 14,780 ▲30K 14,980 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 14,780 ▲30K 14,980 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,680 ▲30K 14,980 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,680 ▲30K 14,980 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,680 ▲30K 14,980 ▲30K
NL 99.99 14,580 ▲130K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,580 ▲130K
Trang sức 99.9 14,570 ▲130K 14,970 ▲30K
Trang sức 99.99 14,580 ▲130K 14,980 ▲30K
Cập nhật: 24/10/2025 13:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,478 ▲3K 14,982 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,478 ▲3K 14,983 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,467 ▲5K 1,492 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,467 ▲5K 1,493 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,452 ▲5K 1,482 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,233 ▲495K 146,733 ▲495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,811 ▲375K 111,311 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,436 ▲340K 100,936 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,061 ▲305K 90,561 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,059 ▲291K 86,559 ▲291K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,456 ▲209K 61,956 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Cập nhật: 24/10/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16585 16854 17428
CAD 18258 18534 19145
CHF 32420 32803 33436
CNY 0 3470 3830
EUR 29924 30197 31220
GBP 34260 34651 35583
HKD 0 3257 3458
JPY 165 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14819 15406
SGD 19718 19999 20525
THB 719 782 835
USD (1,2) 26063 0 0
USD (5,10,20) 26104 0 0
USD (50,100) 26133 26152 26352
Cập nhật: 24/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,152 26,152 26,352
USD(1-2-5) 25,106 - -
USD(10-20) 25,106 - -
EUR 30,199 30,223 31,346
JPY 169.43 169.74 176.69
GBP 34,725 34,819 35,604
AUD 16,916 16,977 17,407
CAD 18,533 18,592 19,107
CHF 32,820 32,922 33,587
SGD 19,917 19,979 20,586
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,339 3,349 3,429
KRW 17.01 17.74 19.03
THB 768.66 778.15 827.87
NZD 14,877 15,015 15,350
SEK - 2,768 2,846
DKK - 4,039 4,152
NOK - 2,604 2,678
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,846.67 - 6,552.85
TWD 775.19 - 932.03
SAR - 6,925.62 7,244.37
KWD - 83,835 88,670
Cập nhật: 24/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,352
EUR 30,018 30,139 31,221
GBP 34,509 34,648 35,583
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,550 32,681 33,566
JPY 168.83 169.51 176.25
AUD 16,831 16,899 17,421
SGD 19,955 20,035 20,548
THB 783 786 820
CAD 18,503 18,577 19,087
NZD 14,926 15,404
KRW 17.65 19.28
Cập nhật: 24/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26352
AUD 16788 16888 17493
CAD 18465 18565 19168
CHF 32686 32716 33603
CNY 0 3661.3 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30122 30152 31177
GBP 34577 34627 35740
HKD 0 3390 0
JPY 168.79 169.29 176.31
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14940 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19886 20016 20744
THB 0 747.5 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14780000 14780000 14980000
SBJ 13000000 13000000 14980000
Cập nhật: 24/10/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,150 26,208 26,352
USD20 26,158 26,208 26,352
USD1 26,158 26,208 26,352
AUD 16,816 16,916 18,026
EUR 30,262 30,262 31,750
CAD 18,386 18,486 19,797
SGD 19,955 20,105 20,574
JPY 169.22 170.72 175.31
GBP 34,664 34,814 35,587
XAU 14,778,000 0 14,982,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 782 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/10/2025 13:00