Tin tức kinh tế ngày 3/2: Xuất nhập khẩu tiếp tục khởi sắc

21:38 | 03/02/2024

182 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất nhập khẩu tiếp tục khởi sắc; Việt Nam trúng thầu 300.000 tấn gạo xuất sang Indonesia; EU “nới” quy định dư lượng thuốc bảo vệ thực vật với nông sản… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 3/2.
Tin tức kinh tế ngày 3/2: Xuất nhập khẩu tiếp tục khởi sắc
Xuất nhập khẩu tiếp tục khởi sắc (Ảnh minh họa)

Giá vàng đồng loạt giảm

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 3/2, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2039,76 USD/ounce, giảm 14,52 USD so với cùng thời điểm ngày 2/2.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 3/2, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 75,8-78,3 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 600.000 đồng ở chiều mua và giảm 400.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 2/2.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 75,95-78,25 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 100.000 đồng ở chiều mua và giảm 200.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 2/2.

Việt Nam đứng thứ 2 thế giới về xuất khẩu giày dép

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, trong tháng 12/2023, xuất khẩu giày dép các loại của Việt Nam đạt hơn 1,8 tỷ USD, giảm 3,6% so với tháng 11. Trong năm 2023, tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam mang về hơn 20,2 tỷ USD, giảm 15,3% so với năm 2022.

Việt Nam hiện đứng thứ 2 trên toàn cầu (chỉ sau Trung Quốc) về xuất khẩu mặt hàng giày dép, với tỷ lệ ước tính chiếm 10% của thế giới. Trước đó, theo World Footwear Yearbook, trong năm 2020, Việt Nam trở thành quốc gia xuất khẩu giày vải lớn nhất thế giới về giá trị, vượt qua cả Trung Quốc.

Việt Nam trúng thầu 300.000 tấn gạo xuất sang Indonesia

Theo Cơ quan Hậu cần quốc gia Indonesia, 7 doanh nghiệp Việt Nam đã trúng 8/17 gói thầu nhập khẩu gạo 5% tấm với số lượng 300.000 tấn, chiếm 60% sản lượng tổng gói thầu.

Giá gạo trúng thầu thấp nhất khoảng 650 USD/tấn, đã gồm chi phí vận chuyển. Cơ quan Hậu cần quốc gia Indonesia cho biết, nước này muốn nhập 500.000 tấn gạo trong tháng 1 để tăng dự trữ lương thực.

EU “nới” quy định dư lượng thuốc bảo vệ thực vật với nông sản

Thương vụ Việt Nam tại Bỉ và EU cho biết, ngày 22/1/2024, Ủy ban Châu Âu ban EU đã ban hành Quy định mới số (EU) 2024/331 sửa đổi Phụ lục II và V Quy định (EC) số 396/2005 của Nghị viện và của Hội đồng châu Âu liên quan đến mức dư lượng tối đa (MRL) đối với hoạt chất Oxamyl áp dụng đối với một số nông sản.

Theo quy định trước đây, EU cho phép ngưỡng MRL Oaxmyl trên các loại nông sản là 0,01 đến 0,05 mg/kg đối với hầu hết các loại nông sản có nguồn gốc động và thực vật.

Còn tại quy định mới (EU) 2024/331, EU sẽ áp dụng mức MRL cho phép mức dư lượng Oxamyl trên các loại nông sản ở mức rất thấp là 0,001 mg/kg.

Xuất nhập khẩu tiếp tục khởi sắc

Xuất nhập khẩu tiếp tục tăng mạnh là một trong những thông tin được đưa ra trong buổi Họp báo Chính phủ thường kỳ tháng 1/2024 diễn ra chiều 1/2/2024. Đây là buổi họp báo thường kỳ Chính phủ cuối cùng trong năm âm lịch Quý Mão, ngay trước thềm kỳ nghỉ Tết Nguyên đán Giáp Thìn đang đến gần.

Theo đó, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt gần 64,22 tỷ USD, tăng 37,7% so với cùng kỳ, xuất siêu 2,92 tỷ USD. An ninh năng lượng, lương thực được bảo đảm, xuất khẩu gạo tháng 1/2024 đạt 347 triệu USD, tăng 86,1% so với cùng kỳ.

Tin tức kinh tế ngày 2/2: Sản xuất công nghiệp khởi sắc ngay từ đầu năm

Tin tức kinh tế ngày 2/2: Sản xuất công nghiệp khởi sắc ngay từ đầu năm

Sản xuất công nghiệp khởi sắc ngay từ đầu năm; Tiền gửi vào ngân hàng đạt kỷ lục hơn 12,8 triệu tỉ đồng; 2.000 doanh nghiệp BĐS tạm ngừng hoạt động trong tháng 1/2024… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 2/2.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 28/04/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 22:00