Tin tức kinh tế ngày 2/2: Sản xuất công nghiệp khởi sắc ngay từ đầu năm

21:08 | 02/02/2024

166 lượt xem
|
(PetroTimes) - Sản xuất công nghiệp khởi sắc ngay từ đầu năm; Tiền gửi vào ngân hàng đạt kỷ lục hơn 12,8 triệu tỉ đồng; 2.000 doanh nghiệp BĐS tạm ngừng hoạt động trong tháng 1/2024… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 2/2.
Tin tức kinh tế ngày 2/2: Sản xuất công nghiệp khởi sắc ngay từ đầu năm
Sản xuất công nghiệp khởi sắc ngay từ đầu năm (Ảnh minh họa)

Giá vàng tiếp đà tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 2/2, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2054,28 USD/ounce, tăng 7,51 USD so với cùng thời điểm ngày 1/2.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 2/2, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 76,4-78,7 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 400.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 1/2.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 76,05-78,45 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 200.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 1/2.

Tiền gửi vào ngân hàng đạt kỷ lục hơn 12,8 triệu tỷ đồng

Số liệu mới nhất của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cho thấy, tính đến tháng 11/2023, tổng tiền gửi của dân cư và tổ chức kinh tế vào hệ thống ngân hàng đạt 12,8 triệu tỷ đồng. Đây là mức tiền gửi kỷ lục từ trước đến nay.

Trong đó, tiền của dân cư đạt 6,471 triệu tỷ đồng. Còn tiền của tổ chức kinh tế đạt 6,834 triệu tỷ đồng.

Dù lãi suất tiền gửi liên tiếp giảm từ tháng 3/2023 đến nay và đang ở mức thấp kỷ lục, lượng tiền gửi vào các ngân hàng vẫn tăng liên tục.

Hàn Quốc cấp cho Việt Nam hạn ngạch xuất khẩu gạo hơn 55.000 tấn năm 2024

Theo thông báo được cơ quan chức năng của Hàn Quốc đưa ra về đấu thầu mua gạo trong năm 2024, thì trong nửa đầu năm 2024, quốc gia này sẽ mở thầu mua gạo 4 lần, vào các tháng 2, 3, 4 và 5.

Trong khi đó, nửa cuối năm 2024, Hàn Quốc dự kiến sẽ mở thầu nhập khẩu tổng cộng 3 đến 5 lần, tuỳ thuộc vào tình hình nguồn cung trong nước. Thế nhưng, quốc gia này chưa ấn định thời gian chính xác của các cuộc mở thầu sẽ diễn ra trong nửa cuối năm 2024.

Như vậy, trong cả năm 2024, Hàn Quốc có thể mở thầu nhập khẩu tổng cộng lên đến 9 lần để mua gạo từ một số quốc gia trên thế giới. Trong đó, năm 2024, Hàn Quốc dành cho Việt Nam tổng lượng hạn ngạch là 55.112 tấn.

Sản xuất công nghiệp khởi sắc ngay từ đầu năm

Theo Tổng cục Thống kê chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 1/2024 ước tính giảm 4,4% so với tháng trước và tăng 18,3% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 19,3% so với cùng kỳ năm trước, đóng góp 15,1 điểm phần trăm vào mức tăng chung.

Đáng chú ý, chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 1/2024 so với cùng kỳ năm trước tăng ở 60 địa phương và giảm ở 3 địa phương trên cả nước. Một số địa phương có chỉ số IIP đạt mức tăng khá cao do ngành công nghiệp chế biến, chế tạo; ngành sản xuất và phân phối điện tăng cao.

2.000 doanh nghiệp BĐS tạm ngừng hoạt động trong tháng 1/2024

Theo báo cáo Tình hình kinh tế xã hội tháng 1/2024 của Tổng cục Thống kê, cả nước có 342 doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thành lập mới, bằng 101,2% so với cùng kỳ năm 2022. Số doanh nghiệp bất động sản quay lại hoạt động là 645 doanh nghiệp, bằng 129,3% so với cùng kỳ.

Ở chiều ngược lại, số doanh nghiệp tạm dừng kinh doanh có thời hạn là 2.000 doanh nghiệp, bằng 138.1% so với cùng kỳ. Số doanh nghiệp giải thể là 149 doanh nghiệp, bằng 97,4% so với cùng kỳ.

Tin tức kinh tế ngày 1/2: Thu ngân sách cả nước tháng 1/2024 đạt gần 14% dự toán

Tin tức kinh tế ngày 1/2: Thu ngân sách cả nước tháng 1/2024 đạt gần 14% dự toán

Thu ngân sách cả nước tháng 1/2024 đạt gần 14% dự toán; Xuất khẩu gạo của Thái Lan có thể giảm mạnh trong năm 2024; Giá xăng dầu đồng loạt tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/2.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,700 ▼700K 148,700 ▼700K
Hà Nội - PNJ 145,700 ▼700K 148,700 ▼700K
Đà Nẵng - PNJ 145,700 ▼700K 148,700 ▼700K
Miền Tây - PNJ 145,700 ▼700K 148,700 ▼700K
Tây Nguyên - PNJ 145,700 ▼700K 148,700 ▼700K
Đông Nam Bộ - PNJ 145,700 ▼700K 148,700 ▼700K
Cập nhật: 24/10/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,680 ▼70K 14,880 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 14,680 ▼70K 14,880 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 14,680 ▼70K 14,880 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,580 ▼70K 14,880 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,580 ▼70K 14,880 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,580 ▼70K 14,880 ▼70K
NL 99.99 14,480 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,480 ▲30K
Trang sức 99.9 14,470 ▲30K 14,870 ▼70K
Trang sức 99.99 14,480 ▲30K 14,880 ▼70K
Cập nhật: 24/10/2025 15:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,468 ▼7K 1,488 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,468 ▼7K 14,882 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,468 ▼7K 14,883 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,457 ▼5K 1,482 ▼5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,457 ▼5K 1,483 ▼5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,442 ▼5K 1,472 ▼5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,243 ▼495K 145,743 ▼495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,061 ▼375K 110,561 ▼375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,756 ▼340K 100,256 ▼340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,451 ▼305K 89,951 ▼305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,476 ▼292K 85,976 ▼292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,039 ▼208K 61,539 ▼208K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,468 ▼7K 1,488 ▼7K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,468 ▼7K 1,488 ▼7K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,468 ▼7K 1,488 ▼7K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,468 ▼7K 1,488 ▼7K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,468 ▼7K 1,488 ▼7K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,468 ▼7K 1,488 ▼7K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,468 ▼7K 1,488 ▼7K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,468 ▼7K 1,488 ▼7K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,468 ▼7K 1,488 ▼7K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,468 ▼7K 1,488 ▼7K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,468 ▼7K 1,488 ▼7K
Cập nhật: 24/10/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16574 16842 17415
CAD 18239 18515 19128
CHF 32413 32796 33444
CNY 0 3470 3830
EUR 29891 30163 31189
GBP 34244 34635 35561
HKD 0 3254 3456
JPY 165 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14820 15407
SGD 19703 19984 20505
THB 718 781 834
USD (1,2) 26041 0 0
USD (5,10,20) 26082 0 0
USD (50,100) 26111 26130 26352
Cập nhật: 24/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,148 26,148 26,352
USD(1-2-5) 25,103 - -
USD(10-20) 25,103 - -
EUR 30,176 30,200 31,327
JPY 169.13 169.43 176.42
GBP 34,712 34,806 35,602
AUD 16,887 16,948 17,377
CAD 18,494 18,553 19,070
CHF 32,790 32,892 33,556
SGD 19,900 19,962 20,569
CNY - 3,650 3,745
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 16.98 17.71 19
THB 768.66 778.15 826.99
NZD 14,860 14,998 15,334
SEK - 2,766 2,845
DKK - 4,036 4,150
NOK - 2,599 2,676
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,843.51 - 6,550.31
TWD 774.33 - 931.07
SAR - 6,923.51 7,243.27
KWD - 83,837 88,599
Cập nhật: 24/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,352
EUR 30,018 30,139 31,221
GBP 34,509 34,648 35,583
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,550 32,681 33,566
JPY 168.83 169.51 176.25
AUD 16,831 16,899 17,421
SGD 19,955 20,035 20,548
THB 783 786 820
CAD 18,503 18,577 19,087
NZD 14,926 15,404
KRW 17.65 19.28
Cập nhật: 24/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26352
AUD 16761 16861 17468
CAD 18430 18530 19136
CHF 32659 32689 33575
CNY 0 3660.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30098 30128 31154
GBP 34558 34608 35722
HKD 0 3390 0
JPY 168.58 169.08 176.09
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14923 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19875 20005 20738
THB 0 747.7 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14680000 14680000 14880000
SBJ 13000000 13000000 14880000
Cập nhật: 24/10/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,150 26,208 26,352
USD20 26,158 26,208 26,352
USD1 26,158 26,208 26,352
AUD 16,816 16,916 18,026
EUR 30,262 30,262 31,750
CAD 18,386 18,486 19,797
SGD 19,955 20,105 20,574
JPY 169.22 170.72 175.31
GBP 34,664 34,814 35,587
XAU 14,778,000 0 14,982,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/10/2025 15:00