Tin tức kinh tế ngày 1/2: Thu ngân sách cả nước tháng 1/2024 đạt gần 14% dự toán

21:11 | 01/02/2024

170 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thu ngân sách cả nước tháng 1/2024 đạt gần 14% dự toán; Xuất khẩu gạo của Thái Lan có thể giảm mạnh trong năm 2024; Giá xăng dầu đồng loạt tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/2.
Tin tức kinh tế ngày 1/2: Thu ngân sách cả nước tháng 1/2024 đạt gần 14% dự toán
Thu ngân sách cả nước tháng 1/2024 đạt gần 14% dự toán (Ảnh minh họa)

Giá vàng tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 1/2, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2046,77 USD/ounce, tăng 11,28 USD so với cùng thời điểm ngày 31/1.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 1/2, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 76-78,3 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 1.100.000 đồng ở chiều mua và tăng 900.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 31/1.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 75,85-78,25 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 1.100.000 đồng ở chiều mua và tăng 900.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 31/1.

Giải ngân vốn đầu tư công tháng 1 đạt 2,58% kế hoạch

Ngày 1/2, Bộ Tài chính cho biết, hết tháng đầu năm 2023, ước giải ngân vốn đầu tư công của năm 2024 là 16.934,3 tỷ đồng, đạt 2,46% kế hoạch (đạt 2,58% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao).

Năm 2024 kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, kế hoạch vốn cân đối địa phương giao tăng là 688.496,3 tỷ đồng. Cụ thể, Thủ tướng Chính phủ giao cho các bộ, cơ quan trung ương và địa phương là 657.349 tỷ đồng; các địa phương giao tăng so với kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao (theo số liệu cập nhật đến thời điểm báo cáo) là 13.076 tỷ đồng.

Xuất khẩu gạo của Thái Lan có thể giảm mạnh trong năm 2024

Bộ Thương mại Thái Lan ngày 1/2 cho biết khối lượng gạo xuất khẩu của nước này năm nay có thể chỉ đạt 7,5 triệu tấn, giảm 14,4% so với năm ngoái, do sản lượng thấp hơn và cạnh tranh gia tăng.

Do ảnh hưởng của hiện tượng khí hậu El Nino, sản lượng gạo của Thái Lan dự kiến sẽ giảm 5,9% trong năm nay.

Thu ngân sách cả nước tháng 1/2024 đạt gần 14% dự toán

Theo Bộ Tài chính, tổng thu ngân sách nhà nước tháng 1/2024 đạt gần 231 nghìn tỷ đồng, bằng 13,6% dự toán, giảm 2,8% so với cùng kỳ năm 2023.

Trong đó, thu nội địa ước đạt 14,3% dự toán, giảm 4,2% so cùng kỳ năm 2023; thu từ dầu thô ước đạt 10,9% dự toán, giảm 9% (giá dầu thanh toán trong kỳ bình quân đạt 83 USD/thùng, cao hơn 13 USD/thùng so với giá dự toán); thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất, nhập khẩu đạt 19,9 nghìn tỷ đồng, bằng 9,8% dự toán, tăng 16,9%.

PMI ngành sản xuất Việt Nam khởi sắc trong tháng 1/2024

Theo Báo cáo Chỉ số nhà quản trị mua hàng (PMI) của S&P Global, chỉ số PMI ngành sản xuất Việt Nam quay trở lại trên ngưỡng 50 điểm trong tháng đầu năm 2024, khi tăng lên mức 50,3 điểm so với 48,9 điểm trong tháng 12/2023.

Kết quả chỉ số cho thấy sức khỏe ngành sản xuất Việt Nam đã cải thiện lần đầu tiên trong năm tháng, mặc dù mức cải thiện lần này chỉ là nhỏ.

Giá xăng dầu đồng loạt tăng mạnh

Ngày 1/2, Liên Bộ Công Thương - Tài chính đã điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu trong nước, áp dụng từ 15 giờ cùng ngày. Theo đó, xăng E5RON92 tăng 742 đồng/lít, có giá bán không cao hơn 22.913 đồng/lít; xăng RON95 tăng 753 đồng/lít, có giá bán mới 24.160 đồng/lít.

Tương tự, dầu diesel tăng 623 đồng/lít, có giá bán 20.999 đồng/lít; dầu hỏa cũng tăng 379 đồng/lít, có giá mới sau khi tăng là 20.923 đồng/lít; dầu mazut có giá 16.087 đồng/kg sau khi tăng 593 đồng/kg so với giá cơ sở hiện hành.

Tin tức kinh tế ngày 31/1: Nguồn cung ô tô sụt giảm mạnh

Tin tức kinh tế ngày 31/1: Nguồn cung ô tô sụt giảm mạnh

Nguồn cung ô tô sụt giảm mạnh; IMF nâng triển vọng kinh tế toàn cầu; Xuất khẩu nông lâm thủy sản tháng 1/2024 tăng trên 79%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 31/1.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 86,000 87,500
AVPL/SJC HCM 86,000 87,500
AVPL/SJC ĐN 86,000 87,500
Nguyên liệu 9999 - HN 75,400 76,200
Nguyên liệu 999 - HN 75,300 76,100
AVPL/SJC Cần Thơ 86,000 87,500
Cập nhật: 13/05/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.900 76.800
TPHCM - SJC 88.800 91.300
Hà Nội - PNJ 74.900 76.800
Hà Nội - SJC 88.800 91.300
Đà Nẵng - PNJ 74.900 76.800
Đà Nẵng - SJC 88.800 91.300
Miền Tây - PNJ 74.900 76.800
Miền Tây - SJC 89.000 91.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.900 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 88.800 91.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.900
Giá vàng nữ trang - SJC 88.800 91.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.900
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.800 75.600
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.450 56.850
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.980 44.380
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.200 31.600
Cập nhật: 13/05/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,485 7,670
Trang sức 99.9 7,475 7,660
NL 99.99 7,480
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,550 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,550 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,550 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,880 9,150
Miếng SJC Nghệ An 8,880 9,150
Miếng SJC Hà Nội 8,880 9,150
Cập nhật: 13/05/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 88,800 91,300
SJC 5c 88,800 91,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 88,800 91,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,850 76,550
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,850 76,650
Nữ Trang 99.99% 74,750 75,750
Nữ Trang 99% 73,000 75,000
Nữ Trang 68% 49,165 51,665
Nữ Trang 41.7% 29,241 31,741
Cập nhật: 13/05/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,391.52 16,557.09 17,088.21
CAD 18,129.99 18,313.13 18,900.57
CHF 27,377.09 27,653.63 28,540.69
CNY 3,450.26 3,485.12 3,597.45
DKK - 3,611.55 3,749.84
EUR 26,739.75 27,009.85 28,205.84
GBP 31,079.41 31,393.35 32,400.37
HKD 3,173.85 3,205.91 3,308.75
INR - 303.97 316.13
JPY 158.55 160.16 167.81
KRW 16.12 17.91 19.53
KWD - 82,587.83 85,889.30
MYR - 5,315.22 5,431.13
NOK - 2,304.92 2,402.77
RUB - 262.29 290.35
SAR - 6,767.44 7,037.97
SEK - 2,301.30 2,399.00
SGD 18,339.11 18,524.35 19,118.57
THB 612.76 680.85 706.92
USD 25,154.00 25,184.00 25,484.00
Cập nhật: 13/05/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,575 16,675 17,125
CAD 18,346 18,446 18,996
CHF 27,611 27,716 28,516
CNY - 3,482 3,592
DKK - 3,626 3,756
EUR #26,954 26,989 28,249
GBP 31,458 31,508 32,468
HKD 3,179 3,194 3,329
JPY 160.21 160.21 168.16
KRW 16.81 17.61 20.41
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,305 2,385
NZD 15,090 15,140 15,657
SEK - 2,294 2,404
SGD 18,351 18,451 19,181
THB 640.15 684.49 708.15
USD #25,225 25,225 25,484
Cập nhật: 13/05/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180.00 25,184.00 25,484.00
EUR 26,870.00 26,978.00 28,186.00
GBP 31,165.00 31,353.00 32,338.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,307.00
CHF 27,518.00 27,629.00 28,500.00
JPY 159.62 160.26 167.62
AUD 16,505.00 16,571.00 17,080.00
SGD 18,446.00 18,520.00 19,077.00
THB 675.00 678.00 706.00
CAD 18,246.00 18,319.00 18,866.00
NZD 15,079.00 15,589.00
KRW 17.80 19.46
Cập nhật: 13/05/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25484
AUD 16625 16675 17178
CAD 18402 18452 18904
CHF 27816 27866 28422
CNY 0 3487.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27177 27227 27938
GBP 31659 31709 32367
HKD 0 3250 0
JPY 161.47 161.97 166.48
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0388 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15134 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18607 18657 19214
THB 0 653.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8950000 8950000 9220000
XBJ 7000000 7000000 7380000
Cập nhật: 13/05/2024 05:00