Tin tức kinh tế ngày 31/1: Nguồn cung ô tô sụt giảm mạnh

20:54 | 31/01/2024

294 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nguồn cung ô tô sụt giảm mạnh; IMF nâng triển vọng kinh tế toàn cầu; Xuất khẩu nông lâm thủy sản tháng 1/2024 tăng trên 79%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 31/1.
Tin tức kinh tế ngày 31/1: Nguồn cung ô tô sụt giảm mạnh
Nguồn cung ô tô sụt giảm mạnh (Ảnh minh họa)

Giá vàng đồng loạt tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 31/1, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2035,49 USD/ounce, tăng 3,95 USD so với cùng thời điểm ngày 30/1.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 31/1, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 74,9-77,4 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 600.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 30/1.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 74,75-77,35 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 600.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 30/1.

IMF nâng triển vọng kinh tế toàn cầu

Báo cáo mang tên Triển vọng Kinh tế Thế giới (WEO) mới nhất từ định chế có trụ sở ở Washington DC nhận định nền kinh tế toàn cầu sẽ đạt tốc độ tăng trưởng 3,1% trong năm nay, tăng 0,2 điểm phần trăm so với dự báo đưa ra hồi tháng 10, và tăng 3,2% trong năm 2025. Theo ước tính của IMF, kinh tế thế giới tăng trưởng 3,1% trong năm 2023.

IMF nhấn mạnh không chỉ kinh tế Mỹ vững vàng hơn dự báo mà các nền kinh tế mới nổi lớn như Brazil, Ấn Độ và Nga cũng đạt kết quả tăng trưởng năm 2023 tốt hơn so với dự báo. Nhờ vậy, triển vọng kinh tế toàn cầu năm 2023 được cải thiện.

Tháng 1, tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tăng 8,1%

Tổng cục Thống kê cho biết, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 1/2024 ước đạt 524,1 nghìn tỷ đồng, tăng 1,6% so với tháng trước và tăng 8,1% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2023 tăng 13,3% ), nếu loại trừ yếu tố giá tăng 5,8% (cùng kỳ năm 2023 tăng 9,1%).

Nhìn chung, tháng 1/2024 tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá hiện hành đạt quy mô cao hơn so với cùng kỳ các năm trước do nhu cầu tiêu dùng các vật phẩm văn hóa, giáo dục; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình và dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành tăng khá cao so với cùng kỳ năm trước.

Xuất khẩu nông lâm thủy sản tháng 1/2024 tăng trên 79%

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tháng 1/2024, tổng kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản đạt 5,14 tỷ USD, tăng 79,2% so với cùng kỳ năm ngoái; trong khi giá trị nhập khẩu 3,72 tỷ USD. Như vậy, giá trị nông lâm thủy sản xuất siêu tháng đầu năm 2024 đạt trên 1,4 tỷ USD, tăng hơn 4,6 lần so với cùng kỳ năm ngoái.

Kim ngạch xuất khẩu nông lâm thủy sản tăng cao, đạt 5,14 tỷ USD nhờ đóng góp của tất cả các nhóm hàng đều tăng: lâm sản 1,49 tỷ USD, tăng 72,5%; thủy sản 730 triệu USD, tăng 60,8%; nông sản 2,71 tỷ USD, tăng 93,8%; chăn nuôi 36 triệu USD, tăng 3,5%; đầu vào sản xuất 177 triệu USD, tăng 49,2%.

Nguồn cung ô tô sụt giảm mạnh

Theo báo cáo mới nhất từ Tổng cục Thống kê, tháng 12/2023, lượng ô tô sản xuất lắp ráp trên thực tế đã không đạt được con số ước tính như kỳ vọng là tăng trưởng so với tháng 11. Tháng 12, cả nước chỉ sản xuất ra 27.900 ô tô, trong khi trước đó sản lượng ước tính lên tới 38.600 chiếc.

Không chỉ ô tô lắp ráp mà lượng xe nhập khẩu cũng đang có chiều hướng sụt giảm. Theo Tổng cục Thống kê, tháng 12/2023, cả nước ước tính nhập khẩu 6.500 ô tô thì bước sang tháng 1, con số chỉ là 2.400 chiếc, giảm tới 60%.

Tin tức kinh tế ngày 30/1: Cán cân thương mại hàng hóa thặng dư 384 triệu USD

Tin tức kinh tế ngày 30/1: Cán cân thương mại hàng hóa thặng dư 384 triệu USD

Cán cân thương mại hàng hóa thặng dư 384 triệu USD; Thu hút FDI bất động sản vươn lên vị trí dẫn đầu; Nợ công chuyển biến tích cực… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 30/1.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,130
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,120
Cập nhật: 01/07/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.300 ▲300K 115.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.180 ▲290K 115.680 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.470 ▲290K 114.970 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.240 ▲290K 114.740 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.500 ▲220K 87.000 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.390 ▲170K 67.890 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.820 ▲120K 48.320 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.670 ▲270K 106.170 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.290 ▲180K 70.790 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.920 ▲190K 75.420 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.390 ▲200K 78.890 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.080 ▲120K 43.580 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.860 ▲90K 38.360 ▲90K
Cập nhật: 01/07/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▲50K 11,640 ▲50K
Trang sức 99.9 11,180 ▲50K 11,630 ▲50K
NL 99.99 10,845 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▲50K 12,000 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▲50K 12,000 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▲50K 12,000 ▲50K
Cập nhật: 01/07/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16591 16860 17436
CAD 18619 18896 19513
CHF 32196 32578 33236
CNY 0 3570 3690
EUR 30046 30319 31353
GBP 34986 35380 36331
HKD 0 3196 3399
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15554 16139
SGD 19966 20248 20778
THB 718 782 836
USD (1,2) 25838 0 0
USD (5,10,20) 25878 0 0
USD (50,100) 25906 25940 26295
Cập nhật: 01/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,940 25,940 26,300
USD(1-2-5) 24,902 - -
USD(10-20) 24,902 - -
GBP 35,463 35,559 36,445
HKD 3,268 3,278 3,377
CHF 32,586 32,688 33,493
JPY 178.7 179.02 186.56
THB 767.97 777.46 831.77
AUD 16,895 16,956 17,432
CAD 18,885 18,945 19,498
SGD 20,177 20,240 20,910
SEK - 2,717 2,812
LAK - 0.92 1.29
DKK - 4,060 4,200
NOK - 2,548 2,637
CNY - 3,598 3,695
RUB - - -
NZD 15,566 15,711 16,166
KRW 17.87 18.64 20.12
EUR 30,377 30,401 31,640
TWD 807 - 976.98
MYR 5,837.57 - 6,584.89
SAR - 6,847.75 7,207.56
KWD - 83,174 88,547
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 01/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25920 25920 26290
AUD 16803 16903 17471
CAD 18828 18928 19484
CHF 32550 32580 33455
CNY 0 3610.3 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30440 30540 31318
GBP 35359 35409 36530
HKD 0 3330 0
JPY 178.34 179.34 185.86
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15700 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20165 20295 21026
THB 0 749.8 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 01/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,260
USD20 25,930 25,980 26,260
USD1 25,930 25,980 26,260
AUD 16,767 16,917 17,982
EUR 30,313 30,463 31,639
CAD 18,694 18,794 20,110
SGD 20,177 20,327 20,804
JPY 178.05 179.55 184.2
GBP 35,352 35,502 36,625
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,493 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 09:00