Tin tức kinh tế ngày 3/11: Xuất khẩu gạo năm 2024 khả năng đạt kỷ lục mới

21:43 | 03/11/2024

438 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu gạo năm 2024 khả năng đạt kỷ lục mới; Nhiều ngân hàng có lợi nhuận tăng mạnh quý III; Doanh nghiệp ngành chăn nuôi phục hồi mạnh mẽ trong quý III/2024… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 3/11.
Tin tức kinh tế ngày 3/11: Xuất khẩu gạo năm 2024 khả năng đạt kỷ lục mới
Xuất khẩu gạo 2024 khả năng đạt kỷ lục mới (Ảnh minh họa)

Vàng thế giới "bất động", vàng nhẫn tiếp tục giảm

Giá vàng thế giới phiên cuối tuần neo ở mức 2.736,5 USD/ounce (tương đương gần 84 triệu đồng/lượng nếu quy đổi theo tỷ giá Vietcombank, chưa thuế, phí), chênh lệch giữa giá vàng trong nước và thế giới là khoảng 5,5 triệu đồng/lượng.

Tại thị trường trong nước, trong khi giá vàng miếng duy trì ổn định ở mức 89,5 triệu đồng/lượng, vàng nhẫn tiếp tục giảm với mức giảm cao nhất 200.000 đồng/lượng.

Theo đó, giá mua và giá bán vàng nhẫn thương hiệu PNJ niêm yết ở mức 88 triệu đồng/lượng và 89,15 triệu đồng/lượng, không đổi so với rạng sáng qua.

Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá nhẫn tròn trơn ở mức 87,98 triệu đồng/lượng mua vào và 88,98 triệu đồng/lượng bán ra.

Xuất khẩu gạo năm 2024 khả năng đạt kỷ lục mới

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, khối lượng xuất khẩu gạo tháng 10 năm 2024 ước đạt 800.000 tấn với 505 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu gạo 10 tháng đạt gần 7,8 triệu tấn với 4,86 tỷ USD, tăng 10,2% về khối lượng và tăng 23,4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2023.

Giá gạo xuất khẩu bình quân 10 tháng năm 2024 ước đạt 626,2 USD/tấn, tăng 12% so với cùng kỳ năm 2023.

Năm 2023, Việt Nam đã xuất khẩu được 8,13 triệu tấn gạo. Với tốc độ xuất khẩu 10 tháng qua và khả năng sản xuất trong nước thì xuất khẩu gạo sẽ đạt trên 8 triệu tấn và sẽ vượt kỷ lục của 2023.

Nhiều ngân hàng có lợi nhuận tăng mạnh quý III

Đến nay, toàn bộ 27 ngân hàng niêm yết, đăng ký giao dịch trên sàn chứng khoán cùng với hai ngân hàng chưa niêm yết là BaoVietBank, PVCombank đã công bố báo cáo tài chính quý III/2024. Trong đó, nhiều ngân hàng ghi nhận lợi nhuận tăng mạnh, gấp nhiều lần cùng kỳ 2023.

Dẫn đầu về tốc độ tăng trưởng lợi nhuận trong quý III là Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thương Tín (VietBank). Cụ thể, ngân hàng này ghi nhận lợi nhuận hợp nhất trước thuế trong quý vừa qua đạt gần 410 tỷ đồng, gấp 8,3 lần cùng kỳ 2023. Tổng thu nhập hoạt động trong kỳ đạt hơn 916 tỷ đồng, gấp 2,2 lần quý III/2023. Trong khi chi phí hoạt động chỉ tăng 7,6% với gần 374 tỷ đồng.

Doanh nghiệp ngành chăn nuôi phục hồi mạnh mẽ trong quý III/2024

Trong quý III/2024, ngành chăn nuôi tại Việt Nam đã có những biến động đáng chú ý, thể hiện qua kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp lớn. Mặc dù có sự khác biệt rõ rệt giữa các công ty, bức tranh chung cho thấy sự phục hồi và khả năng thích ứng của ngành trong bối cảnh thị trường đầy thách thức.

Bộ NN&PTNT đánh giá, dù còn nhiều thách thức, nhưng những tháng cuối năm 2024, ngành chăn nuôi được dự báo sẽ thuận lợi hơn so với các năm trước. Hiện nay, giá các sản phẩm chăn nuôi, đặc biệt giá thịt heo tăng, đảm bảo giúp chăn nuôi có lãi. Hơn nữa, nhu cầu tiêu thụ thực phẩm trong nước tăng trưởng ở mức tăng 5,5%/năm, đầu ra cho chăn nuôi rộng mở hơn.

Hoạt động sản xuất của châu Á trì trệ trong tháng 10

Dữ liệu sản xuất (PMI) được công bố hôm thứ Sáu (1/11) cho thấy hoạt động sản xuất trong tháng 10 đã suy giảm ở Nhật Bản và Hàn Quốc do nhu cầu trong nước yếu và tăng trưởng chậm lại ở các thị trường Mỹ, châu Âu và Trung Quốc.

Tuy nhiên, hoạt động sản xuất của Trung Quốc đã tăng trưởng trở lại trong tháng 10 nhờ vào một loạt các biện pháp kích thích mà nước này triển khai để hỗ trợ nền kinh tế.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▲40K 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▲40K 11,090
Cập nhật: 30/06/2025 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 30/06/2025 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,110 ▼30K 11,560 ▼30K
Trang sức 99.9 11,100 ▼30K 11,550 ▼30K
NL 99.99 10,765 ▼55K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,765 ▼55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 30/06/2025 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16539 16808 17384
CAD 18546 18823 19441
CHF 32029 32411 33048
CNY 0 3570 3690
EUR 29967 30240 31267
GBP 35002 35396 36335
HKD 0 3192 3394
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15534 16123
SGD 19937 20220 20747
THB 717 780 833
USD (1,2) 25821 0 0
USD (5,10,20) 25861 0 0
USD (50,100) 25889 25923 26265
Cập nhật: 30/06/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,890 25,890 26,250
USD(1-2-5) 24,854 - -
USD(10-20) 24,854 - -
GBP 35,343 35,438 36,339
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 32,263 32,363 33,178
JPY 177.61 177.93 185.45
THB 763.9 773.34 827.38
AUD 16,778 16,839 17,309
CAD 18,766 18,826 19,380
SGD 20,075 20,138 20,815
SEK - 2,706 2,800
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,030 4,169
NOK - 2,546 2,635
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,488 15,631 16,079
KRW 17.76 18.52 20
EUR 30,148 30,173 31,401
TWD 808.51 - 978.84
MYR 5,773.89 - 6,513.16
SAR - 6,834.55 7,193.48
KWD - 83,066 88,347
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 30/06/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25907 25907 26290
AUD 16693 16793 17360
CAD 18719 18819 19374
CHF 32233 32263 33150
CNY 0 3605.9 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30208 30308 31081
GBP 35273 35323 36428
HKD 0 3330 0
JPY 177.41 178.41 184.97
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15622 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20071 20201 20932
THB 0 745.7 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11980000
XBJ 10000000 10000000 11980000
Cập nhật: 30/06/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,900 25,950 26,230
USD20 25,900 25,950 26,230
USD1 25,900 25,950 26,230
AUD 16,734 16,884 17,955
EUR 30,254 30,404 31,584
CAD 18,670 18,770 20,087
SGD 20,152 20,302 21,079
JPY 177.78 179.28 183.94
GBP 35,358 35,508 36,406
XAU 11,718,000 0 11,922,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 781 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 12:45